Hỏi: Thưa Luật sư: Tôi và anh A sống chung như vợ chồng từ năm 2019 và có với nhau một đứa con gái. Anh A là người đã có gia đình, có một vợ hai đứa con, tuy nhiên anh A nói vợ chồng anh A sống với nhau không hạnh phúc, anh A đến với tôi là hoàn toàn tự nguyện. Anh từng hứa sau khi sinh con xong, sẽ ly hôn vợ và cho mẹ con tôi một gia đình đàng hoàng. Tuy vậy, sau khi sinh con xong, anh A lại trở mặt, bội bạc, không thừa nhận mẹ con tôi và quay về với vợ con.
Hiện tại, tôi có được quyền yêu cầu anh A cấp dưỡng cho con tôi được không?
Xin Luật sư giải đáp thắc mắc cho tôi
Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật TNHH Bạch Long. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Căn cứ pháp lý
Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội khóa XIII ban hành ngày 19/06/2014.
2. Nội dung tư vấn
Theo Điều 15 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam nữ sống chung như vợ chồng như sau:
“Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con”
Như vậy trong trường hợp này, việc anh chị chỉ chung sống với nhau như vợ chồng không làm ảnh hưởng đến nghĩa vụ cấp dưỡng của anh chị cho con chung. Anh A phải thực hiền quyền và nghĩa vụ với con theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, cụ thể, tại Điều 110 quy định:
“Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con
Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con”
Tuy nhiên, chị nói anh A không thừa nhận mẹ con chị, vì vậy chị muốn yêu cầu anh A cấp dưỡng cho con thì trước hết phải xác định cha cho con chị. Tại Điều 101, 102 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con
1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.
2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.
Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự
Điều 102. Người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con
1. Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật này.
2. Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này:
a) Cha, mẹ, con, người giám hộ;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ”
Chị có thể yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định quan hệ nhân thân giữa anh A và con chị để yêu cầu anh A thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng đối với con chị.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:
Công ty Luật TNHH Bạch Long
LS.Long Xuân Thi: 0975.866.929
LS.Đàm Văn Vương: 097.598.1094
Email: luatbachlong@gmail.com