Ở phần trước chúng ta đang tìm hiểu về án phí dân sự sơ thẩm. Hôm nay chúng ta sẽ bàn luận tiếp tới thực tiễn áp dụng những quy định này để xem những quy định này có những bất cập gì và cùng nhau bàn luận và đưa ra giải pháp. Luật Bạch Long xin gửi tới các bạn môt số ý kiến cá nhân chúng ta cùng tham khảo và bàn luận.
ĐỌC THÊM:
Án phí dân sự sơ thẩm trong Tố tụng Dân Sự (p1)
Án phí dân sự sơ thẩm trong Tố tụng Dân Sự (p2)
Quy định của pháp luật về việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp

án phí dân sự sơ thẩm
-
Thực tiễn áp dụng và hướng hoàn thiện pháp luật
- Một số bất cập còn tồn đọng
Phân biệt mức án phí trong vụ án tranh chấp hôn nhân và gia đình:
Hiện nay có nhiều quan điểm cho rằng nên phân biệt mức án phí trong vụ án tranh chấp hôn nhân và gia đình thành hai mức khác nhau đó là: Mức án phí của vụ án có yếu tố nước ngoài và mức án phí của vụ án không có yếu tố nước ngoài. Theo đó, mức án phí của vụ án có yếu tố nước ngoài phải có mức án phí cao hơn vụ án dân sự không có yếu tố nước ngoài. Vì vụ án có yếu tố nước ngoài thì quá trình giải quyết phức tạp hơn, mất nhiều thời gian trong hoạt động ủy thác tư pháp, thậm chí ủy thác rồi nhưng vẫn không có kết quả, gây tốn kém cho ngân sách Nhà nước. Hơn nữa hiện nay do quá trình kết hôn với người nước ngoài quá đơn giản, nhiều người kết hôn vì mục đích khác, khi ly hôn thì án phí rất thấp, do đó, nhiều quan điểm cho rằng cần phải quy định loại tranh chấp có yếu tố nước ngoài mức án phí như mức của tranh chấp về kinh doanh thương mại. Ý kiến khác lại cho rằng cần phân ra hai loại vì bản chất của vụ việc không phải phụ thuộc vào ý chí của người khởi kiện, mà nó hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện khách quan.
-
Án phí đối với vụ án dân sự về đòi tài sản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ
Vụ án dân sự về đòi tài sản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật hiện hành được xác định là vụ án dân sự không có giá ngạch và mức án phí của vụ án này là 200.000 đồng. Tuy nhiên, xuất phát từ bản chất và tính phức tạp của loại vụ án này và chi phí cho việc giải quyết vụ án là rất lớn, đặc biệt là các vụ án xảy ra trước 01 tháng 7 năm 1991, do đó quy định mức án phí đối với loại vụ án này bằng với vụ án không có giá ngạch là bất hợp lý.
-
Trường hợp đương sự thuộc trường hợp được miễn, giảm án phí nhưng đương sự không làm đơn yêu cầu miễn, giảm án phí thì có được Tòa án xét miễn giảm án phí không
Theo quy định của Điều 14 Nghị quyết số 326, người thuộc trường hợp được miễn, giảm án phí phải làm đơn yêu cầu miễn, giảm án phí để Tòa án xem xét. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là, trường hợp đương sự thuộc trường hợp được miễn, giảm án phí nhưng đương sự không làm đơn yêu cầu miễn, giảm án phí thì có được Tòa án xét miễn giảm án phí không. Thực tế xét xử của Tòa án hiện nay cho thấy có hai cách giải quyết vấn đề này.
Cách thứ nhất, mặc dù đương sự không có đơn xin miễn án phí nhưng thuộc trường hợp được miễn thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án hoặc Hội đồng xét xử xét miễn, giảm án phí cho đương sự, không áp dụng pháp luật một cách quá máy móc và cứng nhắc.
Cách thứ hai, nếu đương sự không có đơn xin miễn, giảm án phí thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án hoặc Hội đồng xét xử không xét miễn án phí cho họ.
Chúng tôi cho rằng, quy định đương sự phải làm đơn xin miễn, giảm án phí là một quy định mới của Nghị quyết số 326 so với các quy định trước đây về án phí, lệ phí Tòa án. Vì vậy, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử và đương sự cần phải tuân thủ và chấp hành đúng quy định này nhằm đảm bảo sự thống nhất trong áp dụng pháp luật và hạn chế sự tùy tiện trong áp dụng pháp luật. Để việc miễn, giảm án phí được thực hiện đúng quy định của pháp luật đòi hỏi Thẩm phán khi được phân công giải quyết vụ án phải giải thích cho tất cả đương sự biết về các trường hợp được miễn, giảm án phí cũng như là hướng dẫn thủ tục họ phải làm để xin miễn, giảm án phí trước khi tiến hành tổ chức phiên họp hòa giải hoặc trước khi quyết định đưa vụ án ra xét xử.
- Nhầm lẫn giữa vụ án dân sự có giá ngạch và vụ án dân sự không có giá ngạch
Tuy pháp luật đã có những quy định khá rõ ràng để phân biệt giữa vụ án dân sự có giá ngạch và vụ án dân sự không có giá ngạch, nhưng thực tế vẫn có trường hợp Tòa án xác định không đúng giữa hai loại vụ án này, đặc biệt là những vụ án liên quan đến tranh chấp về quyền sử dụng đất. Có trường hợp Tòa án đã xác định đúng loại vụ án là tranh chấp quyền sử dụng đất nhưng lại áp dụng sai loại án phí, quá trình giải quyết vụ án lại không định giá tài sản tranh chấp dẫn đến không tính án phí theo vụ án dân sự có giá ngạch. Ngược lại cũng có trường hợp đương sự chỉ trinh chấp quyền sở hữu nhà ở hay quyền sử dụng đất thuộc về ai, hoặc tranh chấp kiện đòi lại tài sản cho mượn, cho ở nhờ những một số Tòa án lại xác định đây là vụ án dân sự có giá ngạch Từ nhầm lẫn trên đã dẫn đến việc Tòa án xác định sai loại án phí được áp dụng đối với vụ án, từ đó yêu cầu đương sự nộp số tiền tạm ứng hoặc tuyên nghĩa vụ chịu án phí không đúng quy định của pháp luật, gây ảnh hưởng lớn tới quyền lợi của đương sự.
-
Kiến nghị hoàn thiện các bất cập
Cần có quy định riêng về mức án phí đối với vụ án dân sự tranh chấp về hôn nhân gia đình có và không có yếu tố nước ngoài. Vụ án có yếu tố nước ngoài cần có mức phí cao hơn bởi thời gian tố tụng dài hơn và mất nhiều công sức hơn. Vì vậy, mức phí để giải quyết vụ án cao hơn và pháp luật cần đề ra quy định mới để phù hợp với vấn đề này
Cần sửa đổi bổ sung khái niệm vụ án dân sự không có giá ngạch và vụ án dân sự có giá ngạch trong văn bản quy định về án phí: Một trong những nguyên nhân của tình trạng áp dụng mức án phí không đúng quy định trong thực tế là do việc xác định hai loại vụ án này còn nhiều cách hiểu và áp dụng khác nhau. Điều 24 Nghị quyết 326 đã đưa ra cách xác định hai loại vụ án trên, tuy nhiên, có thể thấy nội hàm khái niệm đưa ra tại Điều 24 nêu trên cũng chưa bao quát được toàn bộ các trường hợp luật quy định. Do đó cần sửa đổi bổ sung khái niệm về vụ án dân sự không có giá ngạch và vụ án dân sự có giá ngạch như sau: Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền, không thể hoặc không cần thiết phải xác định thành một số tiền cu the. Vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản cần thiết phải xác định bằng một số tiền cụ thể. Bên cạnh việc đưa ra khái niệm chung, văn bản hướng dẫn cũng nên đưa ra các ví dụ cụ thể”. xác định vụ án dân sự có không có giá ngạch và vụ án dân sự có giá ngạch, khi nào thì cần phải xác định giá trị tài sản tranh chấp, khi nào không cần thiết, để từ đó người đọc có thể nắm được tinh thần của điều luật và áp dụng thống nhất trong thực tế.
Bổ sung hướng dẫn về cách xác định án phí trong vụ án tranh chấp tuyên bố hợp đồng vô hiệu: Cần có quy định hướng dẫn cụ thể, giải thích thống nhất hiểu như thế nào là “người phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản” trong loại vụ án trên, từ đó nêu rõ việc có tính án phí đối với tài sản phải hoàn trả sau khi hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu hay không. Từ những phân tích trong luận văn, theo tôi, việc người phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản trong những vụ án này nên được xác định là người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, không phải là người có nghĩa vụ hoàn trả những gì đã nhận. Án phí có giá ngạch sẽ được tính trên phần giá trị tài sản đương sự có nghĩa vụ phải bồi thường.
Cần có hướng dẫn về cách xác định án phí trong vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản, đương sự có yêu cầu thanh toán khoản nợ đến hạn có kèm theo các yêu cầu như xử lý tài sản bảo đảm, phân chia nghĩa vụ trả nợ, xác định thời hạn, phương thức trả nợ… thì đương sự sẽ chỉ phải chịu án phí có giá ngạch căn cứ theo kết quả giải quyết yêu cầu trả nợ mà không phải chịu án phí không có giá ngạch với các yêu cầu kèm theo như trên.
Trên đây là những phân tích và bình luận của Luật Bạch Long về “Án phí dân sự sơ thẩm”. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:
Công ty Luật TNHH Bạch Long
Địa chỉ: số 92 Dương Quảng Hàm, Phường Quan Hoa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 0975.866.929
Email: luatbachlong@gmail.com
Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0975.866.929 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác!