Bộ luật lao động năm 2019 đã có nhiều sửa đổi bổ sung về thỏa ước lao động tập thể. Vậy mỗi doanh nghiệp có bắt buộc phải ký kết thỏa ước lao động tập thể không? Bài viết dưới đây Luật Bạch Long sẽ giải đáp vấn đề này.
1. Thỏa ước lao động tập thể
Điểm c khoản 1 Điều 6 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về quyền của người sử dụng lao động như sau:
c) Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; đối thoại, trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động;
Theo đó, việc ký kết thỏa ước lao động là quyền mà pháp luật lao động ghi nhận cho người sử dụng lao động, chứ không phải là nghĩa vụ.
Bên cạnh đó tại Điều 75. Bộ luật lao động quy định về Thỏa ước lao động tập thể như sau:
1. Thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản.
Thỏa ước lao động tập thể bao gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp và các thỏa ước lao động tập thể khác.
2. Nội dung thỏa ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật; khuyến khích có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.
Trên cơ sở định nghĩa về thỏa ước lao động tập thể có thể thấy, pháp luật không quy định ký kết thỏa ước lao động là điều bắt buộc với mọi doanh nghiệp. Pháp luật lao động ghi nhận sự tồn tại của thỏa ước lao động tập thể là nhằm khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động thương lượng để xây dựng một văn bản có các quy định mang tính thống nhất cao trên cơ sở đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của các bên để từ đó quan hệ lao động được phát triển bền chặt hơn.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, pháp luật không bắt buộc mọi doanh nghiệp ký kết thỏa ước lao động tập thể, nhưng khi đã thỏa thuận và ký kết hoàn thành phải tuân thủ quy định về thủ tục thông báo cho cơ quan quản lý như nhà nước. Nếu không sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 15 Nghị định 28/2020/NĐ-CP:
Điều 15. Vi phạm quy định về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;
b) Không trả chi phí cho việc thương lượng, ký kết, sửa đổi, bổ sung, gửi và công bố thỏa ước lao động tập thể;
c) Không công bố nội dung của thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết cho người lao động biết.
Đọc thêm:
Thỏa thuận thử việc nhưng không ký hợp đồng, có trái luật?
Quyền và nghĩa vụ của NSDLĐ trong việc trả lương
2. Có phải thông báo thỏa ước lao động với cơ quan nhà nước hay không?
Điều 77. Bộ luật lao động quy định về Gửi thỏa ước lao động tập thể như sau:
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động tham gia thỏa ước phải gửi 01 bản thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính.
Theo đó, người sử dụng có thời hạn là 10 ngày kể từ ngày ký thỏa ước lao động tập thể, phải thực hiện việc gửi thỏa ước lao động tập thể đến Sở lao động thương binh và xã hội nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính.
Trên đây là tư vấn của Luật Bạch Long . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:
Công ty Luật TNHH Bạch Long
Địa chỉ: Số 92 Phố Dương Quảng Hàm, Phường Quan Hoa, Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0975.866.929
Email: luatbachlong@gmail.com
Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0975.866.929 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.