Luật Bạch Long đưa ra tư vấn về những lưu ý khi lập thỏa thuận về tài sản riêng trước khi kết hôn
1. Cơ sở pháp lý:
Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19/06/2014
2. Luật sư tư vấn:
2.1. Hiểu thế nào về lập thỏa thuận về tài sản riêng trước khi kết hôn
Căn cứ Điều 47 Luật HNGĐ quy định về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng như sau:
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Tóm lại, trước khi 2 người đi đăng ký kết hôn, 2 người có thể lập một văn bản thỏa thuận về tài sản nào của riêng vợ, tài sản nào của riêng chồng và tài sản nào sẽ là của chung hai vợ chồng.
2.2. Khi nào thì được lập Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng?
– Chỉ được lập và công nhận khi 2 người chưa đăng ký kết hôn, lưu ý chưa đăng ký kết hôn nghĩa là 2 người chưa ra UBND xã, phường để làm thủ tục đăng ký kết hôn.
– Hai người cùng đoàn kết, đồng thuận, và quyết định lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận, nghĩa là quyết định cùng nhau lập Văn bản Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
– Văn bản Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng phải được lập bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực (mà tốt nhất là công chứng, không khuyến khích các bạn chọn chứng thực)
– Văn bản Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng sẽ bắt đầu có hiệu lực kể từ khi 2 người đăng ký kết hôn
2.3. Nội dung của thỏa thuận
a) Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
c) Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;
d) Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.
Trên đây là những nội dung cơ bản cần có, thực tế vợ chồng cũng có thể thỏa thuận những nội dung khác về quyền và nghĩa vụ, nguyên tắc, thủ tục phân chia,…
2.4. Giải quyết vấn đề khi chưa được thỏa thuận
– Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định và các quy định sau:
+ Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng: vợ, chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình… (Điều 29 Luật HNGĐ)
+ Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình (Điều 30 Luật HNGĐ)
+ Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng (Điều 31 Luật HNGĐ)
+ Giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (Điều 32 Luật HNGĐ)
2.5. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng vô hiệu
Các trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng vô hiệu bao gồm:
– Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;
– Vi phạm một trong các quy định tại các Điều 29, 30, 31 và 32 nêu trên
– Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp
Luật sư Long Xuân Thi
+84 – 097866929
Email: Luatbachlong@gmail.com