Người nộp thuế vi phạm về thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế (ĐKT) sẽ bị xử phạt như thế nào? Luật Bạch Long xin chia sẻ cho Quý bạn đọc về vấn đề này như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì:
Thứ nhất, phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:
– Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế (MST) mà có tình tiết giảm nhẹ;
– Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo MST mà có tình tiết giảm nhẹ.
Thứ hai, phạt hành chính
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo MST, trừ trường hợp xử phạt theo điểm a khoản 1 Điều này.
Thứ ba, phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
– Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo MST;
– Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày làm thay đổi giấy chứng nhận ĐKT hoặc thông báo MST, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Thứ tư, Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
– Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận ĐKT hoặc thông báo MST;
– Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày làm thay đổi giấy chứng nhận ĐKT hoặc thông báo MST.
Thứ năm, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
– Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên làm thay đổi giấy chứng nhận ĐKT hoặc thông báo MST;
– Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế; đồng thời buộc nộp hồ sơ thay đổi nội dung ĐKT theo quy định.
Thứ sáu, quy định tại Điều này không áp dụng đối với trường hợp sau đây:
– Cá nhân không kinh doanh đã được cấp MST thu nhập cá nhân chậm thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi được cấp thẻ căn cước công dân;
– Cơ quan chi trả thu nhập chậm thông báo thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi người nộp thuế thu nhập cá nhân là các cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân được cấp thẻ căn cước công dân;
– Thông báo thay đổi thông tin trên hồ sơ ĐKT về địa chỉ người nộp thuế quá thời hạn quy định do thay đổi địa giới hành chính theo Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Nghị quyết của Quốc hội.
Lưu ý:
Trên đây là mức phạt tiền áp dụng đối với người nộp thuế là tổ chức; mức phạt tiền đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
Đọc thêm:
Chứng từ điện tử trong giao dịch thuế điện tử;
Chuyển hàng hóa từ nước ngoài về Việt Nam có phải chịu thuế không?;
Trên đây là một số chia sẻ của Luật Bạch Long. Nếu bạn vẫn đang có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này hãy liên hệ cho chúng tôi để được giải đáp.
Địa chỉ: số 92 Dương Quảng Hàm, Phường Quan Hoa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 0975.866.929
Email: luatbachlong@gmail.com
Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0975.866.929 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác! |