Luật Bạch Long
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • DỊCH VỤ PHÁP LÝ
    • Pháp luật dân sự
    • Pháp luật Hình sự
    • Pháp luật Hành chính
    • Đất đai – Nhà ở
    • Doanh nghiệp – Đầu tư nước ngoài
    • Hôn nhân – Gia đình
    • Tố tụng tại toà
    • Lao động
    • Hợp đồng – Giao dịch
    • Sở hữu trí tuệ
    • Đấu giá tài sản
    • Công chứng giao dịch
    • Giấy Phép
    • Lập vi bằng
    • Lĩnh vực khác
  • TIN TỨC PHÁP LUẬT
  • Liên hệ

Luật Bạch Long

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • DỊCH VỤ PHÁP LÝ
    • Pháp luật dân sự
    • Pháp luật Hình sự
    • Pháp luật Hành chính
    • Đất đai – Nhà ở
    • Doanh nghiệp – Đầu tư nước ngoài
    • Hôn nhân – Gia đình
    • Tố tụng tại toà
    • Lao động
    • Hợp đồng – Giao dịch
    • Sở hữu trí tuệ
    • Đấu giá tài sản
    • Công chứng giao dịch
    • Giấy Phép
    • Lập vi bằng
    • Lĩnh vực khác
  • TIN TỨC PHÁP LUẬT
  • Liên hệ

Quyền của bị can, bị cáo trong vụ án hình sự

bởi Đỗ Vân Anh 1 Tháng Tám, 20212 Tháng Tám, 2021

Quyền của bị can, bị cáo trong vụ án hình sự? Cùng Luật Bạch Long tìm hiểu về vấn đề trên trong bài viết dưới đây. 

Xem thêm:

  • Bình luận quy định của pháp luật Tố tụng Dân sự về kháng nghị giám đốc thẩm (p1)
  • Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự (p1)
  • Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự (p2)

1. Khái niệm bị can, bị cáo

* Khái niệm bị can

Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự (khoản 1 Điều 60 BLTTHS). Trường hợp bị can là pháp nhân thì quyền và nghĩa vụ của bị can được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của BLTTHS.

Một người sẽ tham gia tố tụng với tư cách bị can từ khi có quyết định khởi tố bị can đối với họ. Bị can tham gia vào giai đoạn điều tra, truy tố và một phần giai đoạn xét xử sơ thẩm. Tư cách tố tụng của bị can sẽ chấm dứt khi cơ quan điều tra đình chỉ điều tra; viện kiểm sát, toà án đình chỉ vụ án (trong giai đoạn chuẩn bị xét xử) đối với bị can; hoặc toà án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

* Khái niệm bị cáo

Theo quy định tại khoản 1 Điều 61 BLTTHS bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của BLTTHS.

Bị cáo tham gia tố tụng từ khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử cho đến khi có bản án hoặc quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật. Một người sẽ trở thành bị cáo khi bị tòa án quyết định đưa ra xét xử, quyết định đó có thể đúng nhưng cũng có thể sai. Vì vậy, khái niệm bị cáo không đồng nghĩa với khái niệm chủ thể của tội phạm. Trên thực tế bị cáo có thể không phải là chủ thể của tội phạm và ngược lại.

2.  Quyền của bị can, bị cáo trong vụ án hình sự

Bị can, bị cáo đều là đối tượng bị buộc tội trong vụ án. Do đó pháp luật đã quy định cho bị can, bị cáo các quyền trong quá trình giải quyết vụ án để họ có thể bảo vệ mình trước các cơ quan tiến hành tố tụng cũng như bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình không bị xâm phạm.

* Quyền của bị can

Theo quy định tại khoản 2 Điều 60 BLTTHS, bị can có các quyền sau:

– Được biết lý do mình bị khởi tố;

– Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ của bị can;

– Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định của BLTTHS;

– Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

– Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

– Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

– Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

– Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;

– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

* Quyền của bị cáo

Theo quy định tại khoản 2 Điều 61 BLTTHS, bị caó có các quyền sau:

– Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;

– Tham gia phiên tòa;

– Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định của bị cáo;

– Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa;

– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

– Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

– Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

– Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

– Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;

– Nói lời sau cùng trước khi nghị án;

– Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;

–  Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;

– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

– Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

*Lưu ý: Bên cạnh bên cạnh các quyền được hưởng, bị can, bị cáo còn có các nghĩa vụ:

– Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã;

– Chấp hành quyết định, yêu cầu của Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Như vậy, trong quá trình giải quyết vụ án, bị can, bị cáo đều có thể dựa vào các quyền đã được pháp luật quy định để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước cơ quan tiến hành tố tụng. Bên cạnh đó, bị can, bị cáo là các đối tượng bị buộc tội trong vụ án tuy nhiên điều này không đồng nghĩa với việc xác định họ là người có tội. Các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải có trách nhiệm đảm bảo cho bị can, bị cáo được thực hiện tốt nhất quyền của mình trong quá trình giải quyết vụ án hình sự theo đúng quy định.

Trên đây là tư vấn của Luật Bạch Long. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ  để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Luật Bạch Long

Địa chỉ: số 92 Dương Quảng Hàm, Phường Quan Hoa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội

Điện thoại: 0975.866.929

Email: luatbachlong@gmail.com

Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0975.866.929  để được tư vấn hỗ trợ một cách chính 
0
Facebook
Tin trước
Giải quyết Khiếu nại trong tố tụng hình sự
Tin tiếp
Quyền và nghĩa vụ của đại diện hợp pháp của bị hại

Bài viết liên quan

Pháp luật quy định về thời hạn xóa...

Quyền và nghĩa vụ của đại diện hợp...

Bảo vệ quyền con người trong luật hình...

Hành vi Mua bán dâm bị xử lý...

Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác,...

Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp...

Có được thuê người mang thai hộ?

Có được tiêu tiền mình nhặt được không?

Trách nhiệm của người gây tai nan bỏ...

Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ...

DANH MỤC DỊCH VỤ

  • Công chứng giao dịch
  • Doanh nghiệp – Đầu tư nước ngoài
  • Đất đai – Nhà ở
  • Đấu giá tài sản
  • Giấy Phép
  • Hôn nhân – Gia đình
  • Hợp đồng – Giao dịch
  • Lao động
  • Lập vi bằng
  • Lĩnh vực khác
  • Pháp luật dân sự
  • Pháp luật Hành chính
  • Pháp luật Hình sự
  • Sở hữu trí tuệ
  • Tin pháp luật
  • Tố tụng tại toà

BÀI VIẾT MỚI

  • Thẻ Doanh nhân APEC là gì?

    7 Tháng Mười Hai, 2023
  • THÔNG BÁO LỊCH NGHỈ TẾT NGUYÊN ĐÁN NĂM 2025

    20 Tháng Một, 2025
  • Lao động nước ngoài có được hưởng trợ cấp thôi việc?

    8 Tháng Tư, 2022
  • Kỷ niệm 2 năm ngày thành lập Công ty Luật TNHH Bạch Long

    21 Tháng Ba, 2022
  • Phụ cấp Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố năm 2022

    23 Tháng Hai, 2022

GIỚI THIỆU

Công ty Luật trách nhệm hữu hạn Bạch Long là đơn vị hàng đầu trong lĩnhvực tư vấn pháp lý và tranh tụng tại Toà án.

Facebook Twitter Google + Instagram Pinterest Youtube Snapchat

LIÊN HỆ

CÔNG TY LUẬT TNHH BẠCH LONG

Địa chỉ: Số 10 Ngõ 40 Trần Vỹ, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

Email: luatbachlong@gmail.com

Điện thoại/ Zalo: 0975.866.929 – 0975.224.974

Chính sách bảo mật

Theo dõi chúng tôi

Bạch Long Facebook

@2021 - Bản quyền nội dung của Luật Bạch Long

  • Tìm đường
  • Chat Zalo
  • Gọi điện
  • Messenger
  • Nhắn tin SMS