Với nhiều lý do và mục đích khác nhau, việc nhận con nuôi trong đời sống xã hội Việt Nam đã tồn tại từ lâu và dần trở nên phổ biến. Việc xác lập quan hệ nuôi con nuôi có thể được thực hiện theo những cách thức khác nhau, Tùy theo sự lựa chọn của cá nhân trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Tuy nhiên có thể phân thành hai cách thức điển hình đó là xác lập quan hệ nuôi con nuôi về mặt xã hội và quan hệ nuôi con nuôi về mặt pháp lý. Để quan hệ nuôi con nuôi được đảm bảo bởi pháp luật thì người nhận con nuôi phải làm thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong bài viết này Luật Bạch Long sẽ làm rõ về “Điều kiện để việc nuôi con nuôi hợp pháp theo quy định của luật Nuôi con nuôi năm 2010″
ĐỌC THÊM:
Điều kiện để việc nuôi con nuôi hợp pháp (P2)
Điều kiện để việc nuôi con nuôi hợp pháp (P3)
Hành vi xé giấy chứng nhận kết hôn bị xử lý như thế nào?
Nuôi con nuôi từ góc độ pháp lý có thể hiểu là việc một người hoặc hai người là vợ chồng hợp pháp nhận nuôi một người khác không do họ sinh ra, nhằm xác lập quan hệ cha mẹ và con giữa người nhận nuôi và người được nhận nuôi trên cơ sở phù hợp với các quy định của pháp luật. Tính chất thực của việc nuôi con nuôi từ góc độ pháp lý này là một sự kiện pháp lý, mà đã là một sự kiện pháp lý chúng ta cần có những điều kiện nhất định. Ở đây điều kiện để sự kiện pháp lý này có hiệu lực là về chủ thể của việc nuôi con nuôi phải đáp ứng đủ điều kiện theo pháp luật, thứ hai sự thể hiện ý chí của các bên liên quan về việc cho và nhận nuôi con nuôi và bản thân của người con nuôi, thứ ba là ý chí của nhà nước qua việc có công nhận trên văn bản hay không.
Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi (Điều 14 Luật con nuôi 2010).
Thứ nhất phải là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo bộ luật Dân sự 2015. Người này không được là người mất năng lực hành vi dân sự cũng như là khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Thứ hai là vệ độ tuổi, tuy rằng không định mức tối thiểu nhưng pháp luật lại quy định người nhận con nuôi phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên.
Thứ ba về điều kiện sức khoẻ và kinh tế. Người nhận con nuôi không được là người mắc các bệnh hiểm nghèo, ngoài ra về kinh tế thì pahir chứng minh được thu nhận cũng như tài sản để đảm bảo cho đứa trẻ có một cuộc sống ổn định.
Thứ tư là tư cách và đạo đức của người nhận nuôi. Có nhiều ý kiến trái chiều nhưng rồi sau đó thì pháp luật cũng công nhận và coi điều kiện về tinh thần cũng là một yếu tố để có thể nhận con nuôi. Cha mẹ cảu đứa bé nếu không có tư cách và đạo đức tốt cũng như nhận nuôi nhưng lại không bỏ công sức chăm sóc yêu thương con nuôi của mình thì đương nhiên sẽ không được pháp luật chấp nhận.
Nhưng nếu trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định về độ tuổi, điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở.
Trường hợp không được nhận con nuôi được quy định như sau (Khoản 2):
“a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.”
Đối với người nhận nuôi có yếu tố nước ngoài thì ngoài những điều kiện nêu trên, cha mẹ nuôi còn phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 29 Luật Nuôi con nuôi 2010 như “ Người cha mẹ nuôi thường trú nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi; Người con được nhận nuôi thường trú nếu công dân Việt Nam muốn nhận người nước ngoài làm con nuôi. Đối với cha mẹ nuôi, các đối tượng sau đây sẽ được ưu tiên hơn: Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi, Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước, Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam, Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài.”
Điều kiện đối với người con nuôi. (Điều 8 Luật Con nuôi 2010)
Theo quy định tại Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì một người chỉ được nhận người khác làm cha mẹ nuôi khi đáp ứng các điều kiện sau:
Là trẻ em dưới 16 tuổi. Nếu từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì phải thuộc các trường hợp sau đây: Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi. Đặc biệt là một người chỉ được một người độc thân hoặc một cặp vợ chồng nhận nuôi. Ngoài ra, Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.
Trên đây là tư vấn của Luật Bạch Long về “Điều kiện để việc nuôi con nuôi hợp pháp theo quy định của luật Nuôi con nuôi năm 2010″. Trong kỳ tới Luật Bạch Long sẽ nói tới những thủ tục để nuôi con nuôi một cách hợp pháp. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:
Công ty Luật TNHH Bạch Long
Địa chỉ: số 92 Dương Quảng Hàm, Phường Quan Hoa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 0975.866.929
Email: luatbachlong@gmail.com
Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0975.866.929 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác!