Con đường trở thành Luật sư là một con đường gian nan. Vậy trở thành luật sư cần thời gian bao (TG) lâu? Cùng Luật Bạch Long tìm hiểu về thời gian tập sự hành nghề Luật sư trong bài viết dưới đây.
Xem thêm:
- Quy định của pháp luật về việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
- Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản của doanh nghiệp
- Bán căn hộ chung cư có phải công chứng không?
Luật Luật sư quy định Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.
Hiện nay, theo Thông tư 19/2013/TT-BTP thì thời gian tập sự hành nghề luật sư được quy định như sau:
– Thời gian tập sự hành nghề luật sư là 12 tháng kể từ ngày Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư ra quyết định về việc đăng ký tập sự hành nghề luật sư; trừ trường hợp:
+ Người đã là thẩm tra viên chính ngành Toà án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là 04 tháng;
+ Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Toà án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là 06 tháng.
– Trong trường hợp người tập sự thay đổi nơi tập sự hành nghề luật sư thì thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính bằng tổng thời gian tập sự của người đó tại các tổ chức hành nghề luật sư.
Tổng thời gian tập sự này được tính khi người tập sự có thời gian tập sự tại mỗi tổ chức hành nghề luật sư ít nhất là 04 tháng và phải có xác nhận bằng văn bản của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, nhận xét bằng văn bản của luật sư hướng dẫn theo quy định.
– Người tập sự tại một tổ chức hành nghề luật sư có thời gian tập sự từ 01 tháng đến dưới 04 tháng thì chỉ được tính thời gian này vào tổng TG tập sự khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự tạm ngừng hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định của Luật luật sư;
+ Luật sư hướng dẫn chết hoặc vì lý do sức khỏe hoặc lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư;
+ Luật sư hướng dẫn không còn đủ một trong các điều kiện hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật luật sư và Điều 12 Thông tư 19/2013;
+ Luật sư hướng dẫn không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ được quy định tại Điều 13 Thông tư 19/2013;
+ Người tập sự thay đổi nơi tập sự từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
Trên đây là tư vấn của Luật Bạch Long. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:
Công ty Luật TNHH Luật Bạch Long
Địa chỉ: số 92 Dương Quảng Hàm, Phường Quan Hoa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 0975.866.929
Email: luatbachlong@gmail.com
Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0975.866.929 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính