Luật Bạch Long
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • DỊCH VỤ PHÁP LÝ
    • Pháp luật dân sự
    • Pháp luật Hình sự
    • Pháp luật Hành chính
    • Đất đai – Nhà ở
    • Doanh nghiệp – Đầu tư nước ngoài
    • Hôn nhân – Gia đình
    • Tố tụng tại toà
    • Lao động
    • Hợp đồng – Giao dịch
    • Sở hữu trí tuệ
    • Đấu giá tài sản
    • Công chứng giao dịch
    • Giấy Phép
    • Lập vi bằng
    • Lĩnh vực khác
  • TIN TỨC PHÁP LUẬT
  • Liên hệ

Luật Bạch Long

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • DỊCH VỤ PHÁP LÝ
    • Pháp luật dân sự
    • Pháp luật Hình sự
    • Pháp luật Hành chính
    • Đất đai – Nhà ở
    • Doanh nghiệp – Đầu tư nước ngoài
    • Hôn nhân – Gia đình
    • Tố tụng tại toà
    • Lao động
    • Hợp đồng – Giao dịch
    • Sở hữu trí tuệ
    • Đấu giá tài sản
    • Công chứng giao dịch
    • Giấy Phép
    • Lập vi bằng
    • Lĩnh vực khác
  • TIN TỨC PHÁP LUẬT
  • Liên hệ

Di chúc có người làm chứng

bởi Dương Văn Công 5 Tháng Tư, 20218 Tháng Tư, 2021

Di chúc dạng có người làm chứng (theo quy định Bộ luật dân sự năm 2015 có nhiều điểm mới, phù hợp với thực tế hơn so với quy định tại Bộ Luật dân sự năm 1995 và 2005. Trong bài viết này, Luật Bạch Long xin trình bày một số vấn đề để để một di chúc có giá trị pháp lý theo Bộ luật dân sự năm 2015.

Di chúc có người làm chứng

ảnh minh họa

Đọc thêm: Di chúc không có người làm chứng

Chi di sản thừa kế khi người để lại di sản bằng di chúc miệng

Những trường hợp chia thừa kế theo pháp luật

Điều 634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

   Điểm chung giữa di chúc không có người làm chứng và di chúc dạng có người làm chứng đó là đều có giá trị pháp lý như Di chúc được công chứng, chứng thực khi đáp ứng những điều kiện nhất định. Đối với di chúc không có người làm chứng pháp luật yêu cầu chính người để lại di chúc phải thể hiện ý chí của mình bằng việc chính người để lại di chúc phải viết (không được đánh máy) và ký mới có giá trị pháp lý; Còn đối với di chúc dạng có người làm chứng, pháp luật có “mở hơn”, “thêm lựa chọn” (người để lại di chúc tự tay đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy) nhưng bắt buộc phải có ít nhất 2 người làm chứng, điều này để xác thực lại chính xác thực lại ý chí của người để lại di chúc.

Di chúc có người làm chứng

ảnh minh họa

1- Di chúc phải bằng thể hiện văn bản

Bộ luật dân sự năm 2015, đã bắt nhịp với thực tế khi đã cho phép người để lại di chúc được tự đánh máy hoặc trao quyền cho người khác đánh máy hộ di chúc (ngoài quy định nhờ người khác viết theo như Bộ luật Dân sự 1995, 2005 đã quy định), Việc thể hiện này là sự “gián tiếp”  về mặt hình thức (ghi nhận, truyền đạt lại) chính ý chí của người để lại di chúc, người để lại di chúc không tự tay viết vào bản di chúc mà thông qua “trung gian” thể hiện ý nguyện của mình: thông qua máy tính, thông qua người khác viết hoặc đánh máy. Vậy người bị câm có thể để lạp di chúc dạng này không?

2. Sự hiện diện của chủ thể 

Di chúc là hành di pháp lý đơn phương, thể hiên ý chí định đoạt của người để lại di chúc, do đó chủ thể đầu tiên là người để lại di chúc; Khi chủ thể này không muốn tự viết di chúc thì họ có thể đánh máy hoặc nhờ người khác; mặt khác đối với di chúc dạng này phải có ít nhất 02 người làm chứng. Như vậy, ngoài người để lại di chúc thì còn có người viết hộ, đánh máy (có thể có) và 02 người làm chứng.

Pháp luật chỉ quy định người làm chứng ký tên và xác nhận tại di chúc nhưng đối với người viết hộ hoặc đánh máy hộ thì pháp luật không quy định họ phải ký hay xác nhận, để bảo đảm theo quan điểm của chúng tôi, mặc dù pháp luật không có yêu cầu nào về vấn đề này nhưng việc người viết hộ hay đánh máy họ nên ký xác nhận hay nội dung của di chúc có nội dung thể hiện điều này

3- Người để lại di chúc bị câm?

Việc tự mình đánh máy hoặc thông qua nhờ người khác viết hộ hoặc đánh máy có những đặc chưng nhất định.

Nếu người để lại di chúc tự mình đánh máy thì điều kiện bắt buộc là người để lại di chúc phải là phải chữ và biết đánh máy (khi đáp ứng điều kiện này và các điều kiện khác thì di chúc vẫn có giá trị)

Đối với di chúc được người khác viết hoặc đánh máy hộ thì buôc người để lại di chúc phải truyền đạt ý chí thông qua ngôn từ của mình để người viết hộ hoặc đánh máy hộ thể hiện trên văn bản.

4- Có 02 người làm chứng

Khác với người viết hoặc đánh máy hộ di chúc có thể là bất cứ người nào (miễn là biết đọc, biết viết…) còn người làm chứng có những điều kiện khắt khe hơn, cụ thể những người sau đây không được làm chứng: 

(i). Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

(ii). Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

(ii). Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

  Pháp luật quy định “những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc’ nhưng thực tế giải quyết tại tòa án, tòa án luôn hướng tới việc xác định sự tồn tại của người làm chứng, mức độ tham gia người làm chứng này đến đâu; có trường hợp tòa án đã không chấp nhận khi người làm chứng “chứng kiến một các hời hợt”, ví dụ, cụ A để lại di chúc, ông N là người viết hộ di chúc  đồng thời là người làm chứng, sau đó ông N cầm sang ông M nhờ ký và xác nhận việc cụ A để lại di chúc. Do vậy, việc người tham gia làm chứng phải tham gia thực chất, tư cách như người chứng kiến

Người làm chứng chỉ ký mà thiếu xác nhận về chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc? vấn đề này thực tế thì tòa án vẫn chấp nhận những thiếu sót này nhưng với điều kiện những người làm chứng thực chất có tham gia chứng kiến quá trình lập di chúc thật

5. Sự chuyển hóa người viết hộ, đánh máy hộ thành người làm chứng

Trong thực tế không hiếm trường hợp số lượng người làm chứng không đủ, hoặc trong số những người làm chứng thuộc trường hợp không đáp ứng điều kiện người làm chứng nhưng có cơ sở khác khẳng định người được nhờ viết hộ đánh máy (có hoặc không ký tên) và người này không thuộc diện không được làm người làm chứng thì họ vẫn đươc coi là người làm chứng. Điều này được lý giải, việc người làm chứng chứng kiến toàn bộ quá trình truyền đạt lại thông tin để người viết hộ di di chúc, người để lại di chúc ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận thì người làm chứng cũng chính là người tham gia, ghi nhận điều đó vào bản di chúc mọt cách thiết thực nhất vì vậy không lý do gì họ lại không được xem làm người làm chứng!

 Trên đây là giải đáp của Luật Bạch Long. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ  để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Bạch Long

Địa chỉ: số 92 Phố Dương Quảng Hàm, Phường Quan Hoa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 0975.866.929

Email: luatbachlong@gmail.com

Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0975.866.929  để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác. 
0
Facebook
Tin trước
Tội tham ô tài sản theo quy định của Bộ luật HÌnh sự năm 2015 – phần 1
Tin tiếp
Danh sách 20 hàng hóa,dịch vụ thực hiện độc quyền nhà nước trong hoạt động thương mại

Bài viết liên quan

Thủ tục thụ lý vụ án dân sự...

Thời hạn kháng cáo và kháng cáo quá...

Phụ nữ được quyền phá thai?

Tư vấn chấm dứt hợp đồng dân sự?

Vai trò của Toà án trong mô hình...

Quy định của pháp luật tố tụng dân...

Bình luận điểm mới của Bộ Luật Lao...

Hậu quả pháp lý của giao dịch dân...

Đơn kháng cáo quá hạn được giải quyết...

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp...

DANH MỤC DỊCH VỤ

  • Công chứng giao dịch
  • Doanh nghiệp – Đầu tư nước ngoài
  • Đất đai – Nhà ở
  • Đấu giá tài sản
  • Giấy Phép
  • Hôn nhân – Gia đình
  • Hợp đồng – Giao dịch
  • Lao động
  • Lập vi bằng
  • Lĩnh vực khác
  • Pháp luật dân sự
  • Pháp luật Hành chính
  • Pháp luật Hình sự
  • Sở hữu trí tuệ
  • Tin pháp luật
  • Tố tụng tại toà

BÀI VIẾT MỚI

  • Thẻ Doanh nhân APEC là gì?

    7 Tháng Mười Hai, 2023
  • THÔNG BÁO LỊCH NGHỈ TẾT NGUYÊN ĐÁN NĂM 2025

    20 Tháng Một, 2025
  • Lao động nước ngoài có được hưởng trợ cấp thôi việc?

    8 Tháng Tư, 2022
  • Kỷ niệm 2 năm ngày thành lập Công ty Luật TNHH Bạch Long

    21 Tháng Ba, 2022
  • Phụ cấp Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố năm 2022

    23 Tháng Hai, 2022

GIỚI THIỆU

Công ty Luật trách nhệm hữu hạn Bạch Long là đơn vị hàng đầu trong lĩnhvực tư vấn pháp lý và tranh tụng tại Toà án.

Facebook Twitter Google + Instagram Pinterest Youtube Snapchat

LIÊN HỆ

CÔNG TY LUẬT TNHH BẠCH LONG

Địa chỉ: Số 10 Ngõ 40 Trần Vỹ, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

Email: luatbachlong@gmail.com

Điện thoại/ Zalo: 0975.866.929 – 0975.224.974

Chính sách bảo mật

Theo dõi chúng tôi

Bạch Long Facebook

@2021 - Bản quyền nội dung của Luật Bạch Long

  • Tìm đường
  • Chat Zalo
  • Gọi điện
  • Messenger
  • Nhắn tin SMS