Bảo lãnh cho người bị tạm giam là biện pháp thay thế cho tạm giam giúp cho người bị tạm giam được tại ngoại chờ xét xử. Tuy nhiên, người bị tạm giam muốn được bảo lãnh phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về bảo lãnh theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015. Công ty Luật TNHH Bạch Long sẽ đưa ra một số tư vấn đối với vấn đề nêu trên như sau:
Khái niệm tạm giam theo quy định của pháp luật
Theo quy định tại Điều 119 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, tạm giam là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng nhằm bảo đảm một trong các mục đích sau:
- Kịp thời ngăn chặn tội phạm;
- Khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội;
- Để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình.
Bảo lãnh cho “người bị tạm giam” là một trong số các biện pháp ngăn chặn để thay thế tạm giam bên cạnh biện pháp đặt tiền để bảo đảm.
Theo khoản 1 Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của người bị tạm giam, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lãnh.
Điều kiện để bảo lãnh cho người bị tạm giam
Điều kiện đối với bị can, bị cáo được bảo lãnh
Để được bảo lãnh, người bị tạm giam được xem xét trên hai yếu tố:
- Tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi bị can, bị cáo gây ra;
- Nhân thân của bị can, bị cáo.
Điều kiện đối với người nhận bảo lãnh
Đối với cá nhân nhận bảo lãnh (người bảo lãnh) cần đáp ứng các điều kiện:
- Người đủ 18 tuổi trở lên;
- Nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật;
- Thu nhập ổn định;
- Là người thân của bị can, bị cáo: có điều kiện quản lí bị can, bị cáo;
- Ít nhất phải có 02 người;
- Phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
Đối với tổ chức:
- Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức;
- Người bị tạm giam là người của cơ quan tổ chức.
Mẫu đơn xin cam đoan việc bảo lãnh
Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải lập văn bản theo mẫu đơn xin cam đoan thực hiện các nghĩa vụ theo Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015:
- Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
- Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
- Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
- Không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án;
- Không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lãnh có trách nhiệm cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ này. Trong trường hợp vi phạm, bị can, bị cáo sẽ bị tạm giam.
Thủ tục bảo lãnh cho người bị tạm giam
Thẩm quyền ra quyết định bảo lãnh
Thẩm quyền ra quyết định bảo lãnh thuộc về những người được quy định ở khoản 1 Điều 113, Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015:
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp: quyết định bảo lãnh phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử;
- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
Mỗi giai đoạn khác nhau trong quá trình tố tụng thì thẩm quyền ra quyết định bảo lãnh cho người đang bị tạm giam, tạm giữ sẽ thuộc về chủ thế khác nhau.
Thời hạn bảo lãnh
Thời hạn bảo lãnh cho người bị tạm giam không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
Thời hạn bảo lãnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
Thủ tục bảo lãnh cho người bị tạm giam
Người bảo lãnh phải thực hiện các THỦ TỤC theo quy định của pháp luật để tiến hành bảo lãnh cho người bị tạm giam:
- Người bảo lãnh nộp đơn xin bảo lãnh tới cơ quan có thẩm quyền quyết định bảo lãnh cho người bị tạm giam: Nếu là cá nhân thì đơn xin phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc; còn là tổ chức thì đơn xin bảo lãnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ chức;
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo khi Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án ra quyết định triệu tập;
- Cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đó và trong trường hợp này bị can, bị cáo được nhận bảo lãnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác như tạm giam, tạm giữ.
Đọc thêm:
Quy định của pháp luật về tội không tố giác tội phạm;
Miễn chấp hành án phạt tù theo quy định của Bộ luật Hình sự;
Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Trên đây là tư vấn của Luật Bạch Long về một số quy định pháp luật đối với vấn đề nêu trên. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:
Công ty Luật TNHH Bạch Long
Địa chỉ: số 92 Dương Quảng Hàm, Phường Quan Hoa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại: 0975.866.929
Email: luatbachlong@gmail.com
Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0975.866.929 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác!