Hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức? Cùng Luật Bạch Long tìm hiểu về hạn mức giao đất nông nghiệp qua bài viết dưới đây
Xem thêm:
- Hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật
- Phân tích quy định của pháp luật về quyền đòi lại tài sản của chủ sở hữu (P2)
- Đất khai hoang có được xây nhà không?
Đối với hộ gia đình, cá nhân vẫn được phép khi sở hữu quyền sử dụng đất vượt quá hạn mức cho phép nhưng người sử dụng đất sẽ bị hạn chế một số quyền lợi nhất định. Đó đồng thời là căn cứ để tính thuế sử dụng đất đối với người sử dụng đất. Phần đất vượt hạn mức sẽ được áp dụng mức tính thuế riêng so với phần đất trong hạn mức.
Khoản 1 Điều 130 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
” Điều 130. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 của Luật này.
2. Chính phủ quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể theo từng vùng và từng thời kỳ.”
Có thể thấy, trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp nhưng không được quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật đất đai. Cụ thể:
– Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối:
+ Không quá 30 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
+ Không quá 20 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại.
– Đất trồng cây lâu năm:
+ Không quá 100 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
+ Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
– Đất rừng sản xuất là rừng trồng:
+ Không quá 150 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
+ Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Đối với hộ gia đình, cá nhân sở hữu quyền sử dụng đất nông nghiệp quá hạn mức sẽ phải nộp tiền thuê đất cho Nhà nước theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai năm 2013:
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;”
Trên đây là tư vấn của Luật Bạch Long. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:
Công ty Luật TNHH Luật Bạch Long
Địa chỉ: số 92 Dương Quảng Hàm, Phường Quan Hoa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 0975.866.929
Email: luatbachlong@gmail.com
Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0975.866.929 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính