Luật Bạch Long
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • DỊCH VỤ PHÁP LÝ
    • Pháp luật dân sự
    • Pháp luật Hình sự
    • Pháp luật Hành chính
    • Đất đai – Nhà ở
    • Doanh nghiệp – Đầu tư nước ngoài
    • Hôn nhân – Gia đình
    • Tố tụng tại toà
    • Lao động
    • Hợp đồng – Giao dịch
    • Sở hữu trí tuệ
    • Đấu giá tài sản
    • Công chứng giao dịch
    • Giấy Phép
    • Lập vi bằng
    • Lĩnh vực khác
  • TIN TỨC PHÁP LUẬT
  • Liên hệ

Luật Bạch Long

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • DỊCH VỤ PHÁP LÝ
    • Pháp luật dân sự
    • Pháp luật Hình sự
    • Pháp luật Hành chính
    • Đất đai – Nhà ở
    • Doanh nghiệp – Đầu tư nước ngoài
    • Hôn nhân – Gia đình
    • Tố tụng tại toà
    • Lao động
    • Hợp đồng – Giao dịch
    • Sở hữu trí tuệ
    • Đấu giá tài sản
    • Công chứng giao dịch
    • Giấy Phép
    • Lập vi bằng
    • Lĩnh vực khác
  • TIN TỨC PHÁP LUẬT
  • Liên hệ

Ly hôn khi vợ/chồng bỏ đi không rõ ở đâu?

bởi Đàm Văn Vương 13 Tháng Bảy, 202013 Tháng Bảy, 2020

Hỏi: Thưa các Luật sư, vợ tôi bỏ nhà đi nay gần 10 năm rồi, bỏ con lại khi đó con mới được 09 tháng. Xin các Luật sư cho biết tôi phải làm sao để ly hôn? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Bạch Long. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Luật sư tư vấn:

 Căn cứ theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Như vậy, bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly hôn của hai vợ chồng bạn khi bạn có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Theo như thông tin bạn cung cấp, vợ bạn đã bỏ đi được 10 năm, con bạn lúc đó mới được 09 tháng tuổi. Bạn không nói rõ hiện nay bạn có thể liên hệ được với vợ bạn hay không. Do vậy, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau:

Trường hợp thứ nhất, bạn có thể liên hệ được với vợ bạn hoặc ít nhất bạn, người thân, bạn bè trong gia đình vẫn biết được tin tức của vợ bạn. Biết rõ cô ấy hiện nay đang ở đâu? Làm gì? Sống như thế nào? Chỉ là vợ bạn không muốn trở về và không muốn gặp lại bạn và con. Lúc này, nếu bạn muốn ly hôn thì bạn cần liên hệ với vợ bạn để yêu cầu cả hai vợ chồng cùng ly hôn hoặc bạn phải biết nơi vợ bạn đang cư trú là ở đâu để nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi vợ bạn đang cư trú, nếu không thì bạn rất khó để có thể giải quyết vấn đề ly hôn với vợ bạn.

Trường hợp thứ hai, kể từ thời điểm vợ bạn bỏ đi đến nay, bạn cũng như gia đình, bạn bè không còn bất kỳ thông tin nào của vợ bạn. Khi đó, bạn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố vợ bạn mất tích hoặc tuyên bố chết theo quy định của Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015:

“Điều 68. Tuyên bố mất tích

1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.”

Vợ bạn đã bỏ đi được 10 năm, do đó, đã trên 02 năm không có tin tức xác thực về việc vợ bạn còn sống hay đã chết thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố vợ bạn mất tích khi bạn đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự như loa đài, báo chí, trên truyền hình,… nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc vợ bạn còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố vợ bạn mất tích. Lúc này, bạn yêu cầu ly hôn với vợ bạn thì Tòa án sẽ giải quyết vấn đề ly hôn cho bạn mà không cần sự có mặt của vợ bạn.

Hoặc bạn có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố vợ bạn chết khi bạn đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật nhưng vẫn không có thông tin gì của bạn theo Điều 71 Bộ luật Dân sự năm 2015:

“Điều 71. Tuyên bố chết

1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:

a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.

2. Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.

3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.”

Sau khi Tòa án tuyên bố vợ bạn đã chết thì thời điểm hôn nhân giữa bạn và vợ bạn chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án tuyên bố vợ bạn đã chết. Lúc này, bạn không cần làm đơn ly hôn với vợ bạn thì hôn nhân của hai người cũng sẽ chấm dứt kể từ thời điểm Tòa án tuyên bố vợ bạn đã chết theo quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của Luật Bạch Long. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ trực tiếp để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Bạch Long

LS.Long Xuân Thi: 0975.866.929

LS.Đàm Vương: 0975.224.974          

Email: luatbachlong@gmail.com

0
Facebook
Tin trước
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất?
Tin tiếp
Bán đất bị lỗ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Bài viết liên quan

Mẫu văn bản xác nhận tài sản riêng...

Hôn nhân thực tế?

Hành vi xé giấy chứng nhận kết hôn...

Mức phạt khi ngoại tình vi phạm chế...

Mẫu văn bản xác nhận tài sản riêng...

Quy định của pháp luật về ly thân...

Điều kiện để việc nuôi con nuôi hợp...

Single mom đi khai sinh cho con như...

Hành vi chửi bới, đánh đập và đuổi...

Chế độ tài sản trước, trong và sau...

DANH MỤC DỊCH VỤ

  • Công chứng giao dịch
  • Doanh nghiệp – Đầu tư nước ngoài
  • Đất đai – Nhà ở
  • Đấu giá tài sản
  • Giấy Phép
  • Hôn nhân – Gia đình
  • Hợp đồng – Giao dịch
  • Lao động
  • Lập vi bằng
  • Lĩnh vực khác
  • Pháp luật dân sự
  • Pháp luật Hành chính
  • Pháp luật Hình sự
  • Sở hữu trí tuệ
  • Tin pháp luật
  • Tố tụng tại toà

BÀI VIẾT MỚI

  • Thẻ Doanh nhân APEC là gì?

    7 Tháng Mười Hai, 2023
  • THÔNG BÁO LỊCH NGHỈ TẾT NGUYÊN ĐÁN NĂM 2025

    20 Tháng Một, 2025
  • Lao động nước ngoài có được hưởng trợ cấp thôi việc?

    8 Tháng Tư, 2022
  • Kỷ niệm 2 năm ngày thành lập Công ty Luật TNHH Bạch Long

    21 Tháng Ba, 2022
  • Phụ cấp Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố năm 2022

    23 Tháng Hai, 2022

GIỚI THIỆU

Công ty Luật trách nhệm hữu hạn Bạch Long là đơn vị hàng đầu trong lĩnhvực tư vấn pháp lý và tranh tụng tại Toà án.

Facebook Twitter Google + Instagram Pinterest Youtube Snapchat

LIÊN HỆ

CÔNG TY LUẬT TNHH BẠCH LONG

Địa chỉ: Số 10 Ngõ 40 Trần Vỹ, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

Email: luatbachlong@gmail.com

Điện thoại/ Zalo: 0975.866.929 – 0975.224.974

Chính sách bảo mật

Theo dõi chúng tôi

Bạch Long Facebook

@2021 - Bản quyền nội dung của Luật Bạch Long

  • Tìm đường
  • Chat Zalo
  • Gọi điện
  • Messenger
  • Nhắn tin SMS