Miễn chấp hành hình phạt nói chung và miễn chấp hành án phạt tù nói riêng là một trong những chế định quan trọng liên quan đến chấp hành hình phạt được quy định tại BLHS năm 2015. Chế định này thể hiện tinh thần nhân đạo của Nhà nước đối với các đối tượng bị kết án, khuyến khích các đối tượng này tích cực cải tạo, hưởng sự khoan hồng của Nhà nước. Vậy trường hợp nào người bị kết án sẽ được miễn chấp án phạt tù và thủ tục miễn chấp hành án phạt tù được pháp luật quy định như thế nào?
1. Cơ sở pháp lý
– Bộ luật hình sự năm 2015;
– Luật thi hành án hình sự năm 2019.
2. Nội dung tư vấn
2.1. Các trường hợp miễn chấp hành án phạt tù
Miễn chấp hành án phạt tù là không buộc người bị kết án phải chấp hành toàn bộ hoặc phần còn lại của hình phạt tù đã tuyên. Các trường hợp miễn chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 62 BLHS năm 2015. Cụ thể:
– Miễn chấp hành án phạt tù khi được đặc xá hoặc đại xá (khoản 1 Điều 62)
+ Đặc xá là biện pháp khoan hồng của Nhà nước có nội dung là miễn chấp hành toàn bộ hoặc phần còn lại của hình phạt tù cho đích danh phạm nhân nào đó hoặc cho những phạm nhân đã thỏa mãn điều kiện nhất định nào đó. Đặc xá thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước và lệnh này thường được ban hành nhân dịp kỉ niệm những ngày lễ lớn hàng năm.
+ Đặc xá là biện pháp khoan hồng của Nhà nước có nội dung là tha tội, thường là hoàn toàn và triệt để cho hàng loạt những người phạm những tội nhất định nào đó.
– Miễn chấp hành án phạt tù đối với người bị phạt tù có thời hạn (khoản 2,3 Điều 62)
Theo quy định tại khoản 2 Điều 62, người bị kết án tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp:
+ Sau khi bị kết án đã lập công;
+ Mắc bệnh hiểm nghèo;
+ Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 62, người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nêu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.
Đọc thêm:
Giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
Đối tượng không thi hành án tử theo quy định của pháp luật
Giữ hộ ma túy có phạm tội không?
2.2. Thủ tục miễn chấp hành án phạt tù
Thủ tục miễn chấp hành hình phạt nói chung và hình phạt tù nói riêng được qui định cụ thể tại Điều 39 Luật Thi hành án hình sự năm 2019. Theo đó:
– Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi người chấp hành án phạt tù đang cư trú hoặc làm việc lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu xét miễn chấp hành án phạt tù.
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành án phạt tù.
Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát đề nghị, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được miễn chấp hành án cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở, Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được miễn chấp hành án là người nước ngoài.
– Ngay sau khi nhận được quyết định miễn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải làm thủ tục trả tự do cho người được miễn chấp hành án và báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp trên.
Trên đây là tư vấn của Luật Bạch Long . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:
Công ty Luật TNHH Bạch Long
Địa chỉ: Số 92 Phố Dương Quảng Hàm, Phường Quan Hoa, Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0975.866.929
Email: luatbachlong@gmail.com
Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0975.866.929 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.