Bức tử là làm người khác phải tự sát do đã có hành vi có lỗi đối với họ. Bức tử là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền được tôn trọng và bảo vệ về tính mạng của người khác, luật hình sự Việt Nam luôn coi hành vi này là tội phạm.
1. Tìm hiểu quy định về tội bức tử trước đây
Trong Bộ luật hình sự đầu tiên – Bộ luật hình sự năm 1985 cũng như trong Bộ luật hình sự năm 1999, tội bức tử đều được quy định trong Chương “Các tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người”. Theo đó, tội bức tử được cụ thể hoá là hành vi đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm họ phải tự sát.
Nạn nhân ở tội bức tử phải là người bị lệ thuộc vào kẻ phạm tội trong những quan hệ xã hội nhất định như quan hệ gia đình, quan hệ nuôi dưỡng…
Người phạm tội đã lợi dụng quan hệ lệ thuộc này để có những hành vi xâm phạm sức khoẻ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự của nạn nhân. Đó có thể là hành vi đánh đập, bỏ đói, bỏ rét, đối xử bất công, đối xử tồi tệ trái với luân lí, đạo đức hoặc là hành vi làm tổn hại nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự…
Những hành vi này là nguyên nhân dẫn đến việc nạn nhân phải quyết định tự sát và đã thực hiện việc tự sát nhưng không đòi hỏi nạn nhân có chết hay không. Nếu nạn nhân chưa tự sát thì hành vi không cấu thành tội này mà cấu thành tội hành hạ người khác.
Xét về lỗi của người phạm tội thì người phạm tội cố ý thực hiện những hành vi nêu trên. Nhưng đối với hậu quả tự sát, lỗi của người phạm tội chỉ có thể là lỗi vô ý hoặc cố ý gián tiếp. Nếu người phạm tội thực hiện hành vi nói trên với mong muốn nạn nhân tự sát chết thì hành vi không còn cấu thành tội bức tử mà sẽ là trường hợp đặc biệt của tội giết người.
Bộ luật hình sự năm 1985 chỉ quy định cho tội này một khung hình phạt (phạt tù từ 1 năm đến 7 năm). Trong Bộ luật hình sự năm 1999, tội phạm này đã được quy định với mức độ xử lí nghiêm khắc hơn nhưng cũng có sự phân hoá rõ hơn. Cụ thể, điều luật có hai khung hình phạt và mức tối đa của khung tăng nặng tới 12 năm tù.
2. Tội bức tử theo luật hình sự hiện nay
Tội bức tử được quy định tại điều 130 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:
Tội bức tử được quy định là hành vi đổi xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát.
2.1 Dấu hiệu chủ thế của tội phạm
Chủ thể của tội này được xác định trong cấu thành tội phạm là người có quan hệ lệ thuộc nhất định với nạn nhân.
Trong đó, nạn nhân là người bị lệ thuộc vào người phạm tội như lệ thuộc về kinh tế, bị ràng buộc về quan hệ hôn nhân, gia đình, quan hệ công tác hay quan hệ tín ngưỡng… trong cấu thành tội phạm là lỗi cố ý.
Còn đối với hậu quả tự sát, lỗi được thừa nhận là lỗi cố ý gián tiếp hoặc là lỗi vô ý.
Trường hợp có lỗi cố ý gián tiếp là trường hợp người phạm tội thấy trước hành vi của mình cỏ thể dẫn đến việc tự sát của nạn nhân, tuy không mong muốn việc đó nhưng có ý thức bỏ mặc, chấp nhận việc đó (nếu xảy ra).
Trái lại, trường hợp có lỗi vô ý vì quá tự tin là trường hợp người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể dẫn đến việc tự sát của nạn nhân nhưng đã quá tin rằng việc đó sẽ không xảy ra.
Nếu người phạm tội mong muốn nạn nhân tự sát khi thực hiện hành vi phạm tội của mình thì hành vi của họ không còn là bức tử mà là hành vi giết người (Điều 123 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017) với thủ đoạn đặc biệt.
2.2 Hình phạt đối với tội bức tử
Điều luật quy định 02 khung hình phạt chính.
Khung hình phạt cơ bản cỏ mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Khung hình phạt tăng nặng có mức phạt tù từ 05 năm đến 12 năm được quy định cho trường hợp phạm tội đối với 02 người trở lên hoặc nạn nhân là người dưới 16 tuổi hoặc là phụ nữ mà biết là có thai.
Trên đây là một số tư vấn của Luật Bạch Long. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:
Công ty Luật TNHH Bạch Long
Địa chỉ: Số 92 Dương Quảng Hàm, Phường Quan Hoa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0975.866.929
Email: luatbachlong@gmail.com
Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0975.866.929 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác!