Tha tù trước thời hạn có điều kiện là biện pháp được tòa án áp dụng với người đang chấp hành án phạt tù khi xét thấy không cần buộc phải chấp hành án tại cơ sở giam giữ và có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật Hình sự. Việc tha tù trước thời hạn giúp phạm nhân sớm có cơ hội sửa chữa lỗi lầm và thể hiện chính sách hình sự nhân đạo của nhà nước.
Trong bài viết này, Luật Bạch Long tổng hợp các nội dung xoay quanh vấn đề này.
Đọc thêm: Thủ tục hoãn chấp hành hình phạt tù
Đọc thêm: Vật nuôi gây tổn hại sức khỏe người khác/làm chết người, chủ nuôi có bị xử lý Hình sự?
Đọc thêm: Hành vi mua bán giấy khám sức khỏe giả bị xử lý như thế nào?
Viện dẫn Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 được hướng dẫn tại Điều 2 Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP như sau:
“Điều 66. Tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phạm tội lần đầu;
b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
c) Có nơi cư trú rõ ràng;
d) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí;
đ) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn;
e) Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 Điều này.“
Khoản 2 Điều 66 Bộ luật Hình sự quy định như sau:
2. Không áp dụng quy định của Điều này đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII (Các tội xâm phạm an ninh quốc gia), Chương XXVI (Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh), Điều 299 (Tội khủng bố) của Bộ luật này; người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV (Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người) của Bộ luật này do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các Điều 168 (Tội cướp tài sản), Điều 169 (Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản), Điều 248 (Tội sản xuất trái phép chất ma túy), Điều 251 (Tội mua bán trái phép chất ma túy) và Điều 252 (Tội chiếm đoạt trái phép chất ma túy) của Bộ luật này;
b) Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này.
Trình tự tha tù trước thời hạn
Theo Điều 368 Bộ luật Tố tụng Hình sự, trại giam, tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh, quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn và chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cấp tỉnh,… nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù.
Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn được quy định tại khoản 1 Điều 268 Bộ luật Tố tụng Hình sự và được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC.
Trong 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ, Chánh án TAND Cấp tỉnh phải mở phiên họp xét tha tù trước thời hạn và thông báo bằng văn bản để VKSND cùng cấp cử kiểm sát viên tham gia phiên họp. Hội đồng xét tha tù trước thời hạn có điều kiện gồm Chánh án và 02 (hai) thẩm phán, do Chánh án làm Chủ tịch Hội đồng.
Trong ba ngày từ khi ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, tòa án phải gửi quyết định cho phạm nhân và trại giam lập hồ sơ. Sau khi nhận được quyết định cơ sở giam giữ phải tổ chức công bố và thực hiện thủ tục thi hành.
Viện kiểm sát có quyền kháng nghị, phạm nhân có quyền khiếu nại quyết định về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Trên đây là tổng hợp của Luật Bạch Long. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:
Công ty Luật TNHH Bạch Long
Địa chỉ: Số 92 Phố Dương Quảng Hàm, Phường Quan Hoa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0975.866.929
Email: luatbachlong@gmail.com
Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0975.866.929 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.