Khai sinh là Khai báo và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận một cá nhân được sinh ra; là một trong những sự kiện hộ tịch để xác định cá nhân là thực thể của tự nhiên, của xã hội. Mọi người khi sinh ra đều có quyền được khai sinh. Cha mẹ hoặc người thân có nghĩa vụ khai sinh cho trẻ sơ sinh theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi thì cá nhân, tổ chức nhận nuôi dưỡng phải khai sinh cho đứa trẻ. Công ty Luật TNHH Bạch Long sẽ đưa ra một số tư vấn một số quy định về vấn đề khai sinh cho con như sau:
Theo Điều 16 Luật hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh như sau:
“1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.”
Khai sinh cho trẻ trong các trường hợp đặc biệt
Con khai sinh mang họ mẹ
Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch thì có 02 trường hợp con khai sinh có thể mang họ mẹ.
Trường hợp 1: Do bố, mẹ thỏa thuận
Khoản 1 Điều 4 của Nghị định 123, họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán.
Như vậy, nếu bố mẹ có thỏa thuận, con có thể khai sinh theo họ của mẹ mà không bắt buộc phải theo họ của bố.
Trường hợp 2: Không xác định được bố
Khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định trường hợp chưa xác định được bố thì khi đăng ký khai sinh, họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về bố trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
Như vậy, nếu bố mẹ có thỏa thuận thì pháp luật hiện nay hoàn toàn cho phép con khai sinh mang họ mẹ.
Chưa kết hôn đăng ký khai sinh cho con thế nào?
Nếu cha mẹ chưa kết hôn, khi khai sinh bỏ trống tên cha thì khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
Khi chưa đăng ký kết hôn mà muốn khai sinh cho con có tên cha thì cần tiến hành làm đồng thời hai thủ tục:
– Thủ tục nhận cha con
– Thủ tục đăng ký khai sinh cho con.
Khai sinh cho con sinh ra do mang thai hộ thế nào?
Bởi đứa trẻ sinh ra được xác định là con của người nhờ mang thai hộ nên trách nhiệm đăng ký khai sinh thuộc về người chồng hoặc người vợ nhờ mang thai hộ (Căn cứ vào Điều 15 Luật Hộ tịch 2015).
Về cơ bản, thủ tục đăng ký khai sinh cho con do mang thai hộ cũng giống thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em bình thường. Ngoại trừ vì được sinh ra nhờ mang thai hộ, nên cần lưu ý khi xin cấp giấy chứng sinh.
Chỉ có sổ tạm trú, khai sinh cho con được không?
Luật Cư trú giải thích rõ, nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Chỗ ở hợp pháp của một người có thể là nhà ở, phương tiện hoặc địa điểm mà người này được phép sử dụng để cư trú thông qua việc thuê, mượn, ở nhờ…
Nơi cư trú của công dân có thể là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Mặt khác, thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ là UBND cấp xã nơi cư trú của cha/mẹ. Vì thế, trẻ hoàn toàn có thể được khai sinh tại nơi tạm trú của cha hoặc mẹ.
Thủ tục làm giấy khai sinh online cho trẻ
Việc tiến hành thủ tục đăng ký khai sinh online có thể giúp cha mẹ trẻ tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức, giảm áp lực lên bộ máy hành chính.
Người dân truy cập https://dichvucong.gov.vn/p/home/, lựa chọn đăng nhập bằng tài khoản cấp bởi Cổng dịch vụ công hoặc bưu điện Việt Nam
Tại đây, chọn tỉnh/thành phố; quận/huyện; phường/xã rồi ấn Đồng ý để tiến hành.
Tại Danh sách dịch vụ công chọn Nộp trực tuyến tại mục Đăng ký khai sinh thông thường (khối xã).
Sau khi nhấn đồng ý, hệ thống sẽ tự động trở về trang Dịch vụ công trực tuyến của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Lúc này, người dân điền thông tin theo yêu cầu, làm theo hướng dẫn để tiến hành khai sinh.
Liên thông thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ BHYT
Bước 1: Nộp hồ sơ
Theo hướng dẫn tại Quyết định 1299/QĐ-TTg năm 2014, người dân thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã gồm:
– Các giấy tờ để thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi (như thủ tục đăng ký khai sinh phía trên). Bản sao Giấy khai sinh sẽ được cán bộ, công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả bổ sung vào hồ sơ sau khi UBND cấp xã thực hiện xong việc đăng ký khai sinh.
– Tạm nộp lệ phí đăng ký thường trú.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
– Cán bộ, công chức kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ các thành phần hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ; tạm thu lệ phí đăng ký thường trú cho trẻ em và viết giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người dân.
– Tiếp nhận thông báo của người dân về việc lựa chọn nơi khám chữa bệnh ban đầu để làm cơ sở cho việc hoàn thiện hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em.
Nếu thấy hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì phải hướng dẫn ngay để người dân hoàn chỉnh hồ sơ. Nội dung hướng dẫn phải đầy đủ, rõ ràng từng loại giấy tờ cần bổ sung.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ, công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã lập hồ sơ đăng ký khai sinh chuyển cho công chức Tư pháp hộ tịch.
Công chức Tư pháp hộ tịch kiểm tra hồ sơ và tiến hành đăng ký khai sinh trong thời hạn 01 ngày làm việc.
Sau khi khai sinh xong, công chức Tư pháp hộ tịch chuyển bản chính và 02 bản sao Giấy khai sinh cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để thực hiện các thủ tục hành chính: Đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp xã có trách nhiệm: Lập hồ sơ đăng ký thường trú và chuyển hồ sơ, lệ phí cho cơ quan Công an có thẩm quyền thực hiện đăng ký thường trú cho trẻ em và chuyển cho Bảo hiểm xã hội cấp huyện.
Trường hợp hồ sơ, lệ phí đầy đủ, đúng quy định thì trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan Công an thực hiện đăng ký thường trú cho trẻ em.
Bảo hiểm xã hội cấp huyện thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em và trong thời hạn 10 ngày làm việc.
Sau đó, các cơ quan này và trả kêt quả đăng ký thường trú và thẻ bảo hiểm y tế cho cán bộ, công chức của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã để trả cho người dân.
Như vậy, liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi được thực hiện trong thời hạn tối đa 20 ngày làm việc.
Nếu liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi, thời hạn giải quyết tối đa là 15 ngày làm việc.
Trường hợp cần hoàn thiện lại hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan Công an, Bảo hiểm xã hội, thì thời gian giải quyết được kéo dài thêm nhưng không quá 02 ngày làm việc.
Lệ phí khai sinh cho con
Theo Điều 11 Luật hộ tịch 2014 có quy định về các trường hợp được miễn hộ tịch như sau:
“1. Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:
a) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;
b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.
Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch.”
Thẩm quyền quyết định lệ phí
Đồng thời, điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 250/2016/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định:
Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật.
– Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại từng cấp quản lý như sau:
+ Đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh không đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử không đúng hạn, đăng ký lại khai tử); kết hôn (đăng ký lại kết hôn); nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi cư trú ở trong nước; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước; cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận hoặc ghi vào sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác; đăng ký hộ tịch khác.
+ Đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh đúng hạn, không đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử đúng hạn, không đúng hạn, đăng ký lại khai tử); kết hôn (bao gồm: đăng ký kết hôn mới, đăng ký lại kết hôn); giám hộ, chấm dứt giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc; thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch có yếu tố nước ngoài; ghi vào sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; đăng ký hộ tịch khác.
– Tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc miễn lệ phí hộ tịch theo quy định tại Điều 11 Luật hộ tịch trong những trường hợp sau:
+ Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
+ Đăng ký khai sinh đúng hạn, khai tử đúng hạn; đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ; đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã; đăng ký khai sinh đúng hạn, khai tử đúng hạn, đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới.
=> Như vậy, nếu trường hợp bạn khai sinh đúng hạn ( trong vòng 60 gày kể từ khi sinh bé) bạn sẽ được miễn lệ phí đăng ký hộ tịch. Còn trong trường hợp đăng ký khai sinh quá hạn bạn sẽ phải nộp lệ phí, mức nộp tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương quy định.
Đọc thêm:
Thẩm quyền xác định cha, mẹ, con của Tòa án;
Quy định của pháp luật về ly thân như thế nào?
Xét xử ly hôn khi vắng mặt chồng hoặc vợ.
Trên đây là tư vấn của Luật Bạch Long về một số quy định về vấn đề nêu trên. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:
Công ty Luật TNHH Bạch Long
Địa chỉ: số 92 Dương Quảng Hàm, Phường Quan Hoa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại: 0975.866.929
Email: luatbachlong@gmail.com
Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0975.866.929 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác!