Dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin tư vấn vấn đề của này như sau:
Căn cứ pháp lý: Luật lý lịch tư pháp số 28/2009/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2009.
- Về thẩm quyền cấp:
– Tại Điều 44 Luật lý lịch tư pháp năm 2009 có quy định:
“Điều 44. Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;
Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.
Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;
Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;
Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.
Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp.
Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp.”
Như vậy có 2 cơ quan có thẩm quyền được phép cấp Phiếu lý lịch tư pháp, đó là:
- Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia
- Sở Tư pháp
Trong đó:
- Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau:
+ Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;
+ Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.
- Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau:
+ Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước.
+ Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài.
+ Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.
- Về Hồ sơ yêu cầu:
– Tại Điều 45, Điều 46 Luật lý lịch tư pháp năm 2009 có quy định về thành phần hồ sơ yêu cầu bao gồm:
- Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp (theo mẫu).
- Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (kèm bản chính để đối chiếu).
- Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm (kèm bản chính để đối chiếu) hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nơi cư trú.
- Văn bản ủy quyền làm thủ tục yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp phải được chứng thực tại UBND phường, xã, thị trấn hoặc phòng tư pháp quận, huyện. Hoặc công chứng, chứng thực tại tổ chức hành nghề công chứng trong nước. Hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
- Ngoài ra, trong trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nằm trong diện được miễn hoặc giảm lệ phí thì phải xuất trình các giấy tờ để chứng minh.
Lưu ý:
– Người yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp khi nộp bản photo phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp không có bản chính thì phải nộp bản sao y công chứng. Riêng giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú có thể sẽ phải nộp bản gốc.
Trường hợp ủy quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp
– Việc yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 có thể được ủy quyền. Cá nhân muốn ủy quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1, việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật và nôp kèm bản sao chứng minh nhân dân (kèm bản chính để đối chiếu) của người được ủy quyền.
– Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp thì không cần văn bản ủy quyền. Nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh mối quan hệ nêu trên. Như giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh, sổ hổ khẩu.
– Cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 không được ủy quyền cho người khác. Trừ cha, mẹ của người chưa thành niên yêu cầu cấp cho con chưa thành niên.
– Trường hợp ủy quyền theo quy định của pháp luật nước – nơi người nước ngoài là công dân hoặc thường trú nhân thì văn bản ủy quyền phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch ra tiếng Việt. Trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế, theo thỏa thuận giữa hai quốc gia hoặc theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Về thời hạn giải quyết.
– Tại Điều 48 Luật lý lịch tư pháp năm 2009 có quy định:
“Điều 48. Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp
- Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này thì thời hạn không quá 15 ngày.
- Trường hợp khẩn cấp quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.”
Như vậy với Điều 48 nêu trên thì thời gian trả kết quả không quá 10 ngày từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp hợp lệ. Trường hợp cá nhân là người nước ngoài hoặc đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian ở nước ngoài thì xác minh điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì không quá 20 ngày.
- Về lệ phí xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Mức thu lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp được quy định trong Thông tư 174/2011/TT-BTC như sau:
- Mức phí thông thường: 200.000đồng/lần/người.
- Đối với học sinh, sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ : 100.000đồng/lần/người.
- Trường hợp người được cấp đề nghị cấp trên 2 Phiếu lý lịch tư pháp trong một lần yêu cầu. Kể từ Phiếu lý lịch tư pháp thứ 3 trở đi cơ quan cấp Phiếu lý lịch tư pháp được thu thêm 3.000 đồng/Phiếu.
Một số trường hợp được miễn lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp:
- Người thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
- Người cư trú tại xã đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.