Trình tự, hủ tục chuyển hộ khẩu trong cùng tỉnh thực hiện theo quy định tại Luật Cư trú năm 2020 với nhiều điểm mới, đơn giản hơn so với trước để thuận tiện cho công dân. Công ty Luật TNHH Bạch Long sẽ đưa ra một số tư vấn đối với vấn đề nêu trên như sau:
Căn cứ:
– Luật Cư trú 2020;
– Nghị định 62/2021/NĐ-CP
– Thông tư 55/2021/TT-BCA.
Lưu ý: Từ ngày 01/7/2021, việc chuyển hộ khẩu từ huyện (quận) này sang huyện (quận) khác cùng tỉnh hay chuyển hộ khẩu trong cùng huyện, quận đều thực hiện như nhau. Người dân không cần cắt hộ khẩu tại nơi thường trú cũ mà đến cơ quan Công an cấp xã nơi dự định đăng ký thường trú mới để làm thủ tục đăng ký thường trú.
Hồ sơ đăng ký thường trú trong cùng tỉnh
Khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú, trong vòng 12 tháng người dân phải tiến hành đi đăng ký thường trú tại chỗ ở đó.
Hồ sơ cần chuẩn bị phụ thuộc vào từng trường hợp. Cụ thể, trong một số trường hợp thường gặp, hồ sơ cần chuẩn bị như sau:
Trường hợp công dân sở hữu nhà ở hợp pháp:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp..
Trường hợp về ở với người thân:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện về người khuyết tật, tâm thần… (nếu thuộc trường hợp này).
Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
– Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.
Thủ tục đăng ký thường trú tại nơi ở mới
Bước 1: Công dân nộp hồ sơ tại:
– Công an xã, phường, thị trấn;
- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Bước 2: Trả kết quả:
Cơ quan đăng ký cư trú sau khi thẩm định, phải cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Sau đó, thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Đọc thêm:
Thẩm quyền xác định cha, mẹ, con của Tòa án;
Quy định của pháp luật về ly thân như thế nào?
Xét xử ly hôn khi vắng mặt chồng hoặc vợ.
Trên đây là tư vấn của Luật Bạch Long về một số quy định về vấn đề nêu trên. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:
Công ty Luật TNHH Bạch Long
Địa chỉ: số 92 Dương Quảng Hàm, Phường Quan Hoa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại: 0975.866.929
Email: luatbachlong@gmail.com
Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0975.866.929 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác!