Hôn nhân là mối quan hệ một vợ một chồng sau khi đăng ký kết hôn. Mối quan hệ này dựa trên tình yêu nam nữ tự nguyện, bình đẳng đồng thời thể hiện nghĩa vụ và quyền lợi trên mặt pháp lý thông qua các yếu tố về xã hội, giới tính, tôn giáo. Ngoài ra, hôn nhân còn có ý nghĩa duy trì nòi giống một cách hợp pháp.
Còn ly hôn thực chất là mặt trái của quan hệ hôn nhân cũng là mặt không thể thiếu khi quan hệ hôn nhân đó thực sự tan vỡ; ly hôn chỉ là giải pháp sau cùng khi không còn khả năng hàn gắn lại cuộc sống vợ chồng- mục đích hôn nhân không đạt được.
Có những trường hợp hai bên thoả thuận được và việc ly hôn diễn ra trong suôn sẻ. Nhưng cũng có những trường hợp cả hai bên không thỏa thuận được và dẫn đến tranh chấp. Một trong những tranh chấp khó giải quyết nhất đó chính là tranh chấp về tài sản chung tài sản riêng và những khoản nợ của vợ chồng. Trong bài viết này Luật Bạch Long sẽ làm rõ vấn đề này để mọi người có thể hiểu rõ về việc xác định tài sản chung, tài sản riêng và các khoản nợ của vợ chồng khi ly hôn.
ĐỌC THÊM:
Người vợ khi mang thai có được quyền yêu cầu ly hôn không?
Kết hôn với nữ 17 tuổi có vi phạm pháp luật không ?
Quy định của pháp luật Việt Nam về hôn nhân đồng giới
Trước tiên ta cần hiểu và làm rõ một số khái niệm sau:
Thứ nhất là về tài sản. Định nghĩa về tài sản được quy định thành văn tại BLDS 2015 như sau:
Điều 105:
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá trị và quyền tài sản.2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có hay tài sản hình thành trong tương lai.Tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 213 BLDS năm 2015:1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.
Vì vậy ta có thể hiểu tài sản chung của vợ chồng là những tài sản thuộc quyền sở hữu chung của vợ chồng, hai người cùng có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt như nhau đối với tài sản đó.
Căn cứ để xác định tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 luật Hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó ta có thể nêu ra những đặc điểm để xác định được tài sản chung của vợ chồng như sau:
– Tài sản chung của vợ chồng phải tồn tại dưới các hình thức tài sản được pháp luật thừa nhận.
– Tài sản chung của vợ chồng là những tài sản được hình thành, tồn tại hoặc sát nhập trong thời kỳ hôn nhân.
– Nguồn gốc tài sản chung của vợ chồng là những tài sản được tạo ra bởi vợ, chồng hoặc cả hai, được hình thành từ các nguồn thu nhập hợp pháp, là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng không phải là tài sản được chia trong thời kỳ hôn nhân, là tài sản được thừa kế chung, được tặng cho chung hoặc được vợ, chồng thỏa thuận đưa tài sản đó vào khối tài sản chung của vợ chồng.
– Tài sản chung vợ chồng có đồng sở hữu là vợ và chồng quan hệ sở hữu tài sản vợ, chồng đối với tài sản chung là quan hệ sở hữu hợp nhất.
-Các quyền và nghĩa vụ đối với tài sản chung của vợ và chồng là như nhau.
Tương tự như vậy để xác định tài sản riêng của vợ, chồng ta cũng có những đặc điểm như sau:
– Tài sản riêng của vợ chồng, tồn tại dưới các hình thức tài sản được pháp luật thừa nhận.
– Sự hình thành tài sản riêng của vợ, chồng không bị giới hạn bởi thời kỳ hôn nhân nhưng chịu sự tác động của thời kỳ hôn nhân đến việc khai thác, sử dụng và quản lý tài sản.
– Tài sản riêng của vợ, chồng có nguồn gốc tự do, có thể là do được tạo ra bởi chính vợ hoặc chồng trước khi kết hôn, được thừa kế, tặng cho riêng vợ hoặc chồng, được thụ hưởng theo luật định với những tài sản hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng được chia từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, hoặc do các bên thỏa thuận nhất trí.
– Quan hệ sở hữu tài sản là quan hệ hữu riêng của vợ hoặc chồng, có quyền và nghĩa vụ tài sản độc lập.
Các khoản nợ của vợ, chồng là trách nhiệm với tài sản của vợ, chồng đối với người thứ ba. Vợ, chồng có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ hoàn trả, thanh toán các khoản nợ đối với người thứ ba cho vay.
Căn cứ để xác định những khoản nợ được cho là khoản nợ chung:
– Các khoản nợ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng nhau thỏa thuận xác lập.
-Các khoản nợ do vợ hoặc chồng vay mượn, thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
– Các khoản nợ phát sinh từ việc sở hữu tài sản chung.
– Các khoản nợ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển của tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình.
– Các khoản nợ phải bồi thường thiệt hại do con gây ra mà pháp luật xác định cha mẹ phải có trách nhiệm bồi thường hoặc các khoản bồi thường thiệt hại khác mà vợ chồng phải có nghĩa vụ thực hiện.
Căn cứ để xác định khoản nợ khoản nợ riêng của vợ, chồng:
– Các khoản nợ mà vợ, chồng đã sắp đặt từ trước khi kết hôn.
– Các khoản nợ phát sinh từ việc. Dứt, sử dụng định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng.
– Các khoản nợ phát sinh không nằm duy trì, không để phát triển khối tài sản chung của vợ chồng hoặc không nhằm tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình.
– Các khoản nợ số một bên xác lập không nhận thức được nhu cầu thị hiếu của gia đình.
– Các khoản nợ không phải để thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cho con hay nghĩa vụ bồi thường thiệt hại khác mà pháp luật quy định.
– Các khoản nợ không thuộc trường hợp đại diện giữa vợ và chồng.
CÓ THỂ BẠN SẼ QUAN TÂM:
Hôn nhân thực tế?
Hành vi xé giấy chứng nhận kết hôn bị xử lý như thế nào?
Thủ tục nhập khẩu cho con mới sinh
Trên đây là những phân tích của Luật Bạch Long về Xác định tài sản chung, tài sản riêng và các khoản nợ của vợ chồng khi ly hôn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp:
Công ty Luật TNHH Bạch Long
Địa chỉ: số 92 Dương Quảng Hàm, Phường Quan Hoa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 0975.866.929
Email: luatbachlong@gmail.com
Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0975.866.929 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác!