Việc xác định tuổi chịu trách nhiệm hình sự rất quan trọng. Nó quyết định một người phạm tội có chịu trách nhiệm hình sự hay không. Công ty Luật TNHH Bạch Long sẽ đưa ra một số tư vấn đối với vấn đề nêu trên như sau:
1. Ý nghĩa của việc xác định độ tuổi
Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự
Ý nghĩa của việc xác định độ tuổi rất quan trọng trong pháp luật hình sự. Bởi nó thể hiện quan điểm của nhà nước về xử lý tội phạm đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, đặc biệt là người chưa thành niên phạm tội. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 (BLHS 2015).
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các Điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật hình sự.
Ý nghĩa của việc xác định độ tuổi bị can, bị cáo, bị hại trong vụ án hình sự
- Là cơ sở pháp lý để các cơ quan tiến hành tố tụng xác định việc có truy cứu trách nhiệm hình sựđối với người phạm tội trong một số trường hợp theo luật định;
- Bảo đảm được sự công bằng giữa người bị buộc tội với người bị hại theo nguyên tắc cơ bản của Bộ Luật Tố tụng hình sự là “bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật”.
2. Căn cứ xác định độ tuổi của bị can, bị cáo, bị hại trong vụ án hình sự
Việc phối hợp trong việc xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại dưới 18 tuổi được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH và Điều 417 BLTTHS 2015.
Cách xác định độ tuổi của người bị buộc tội, người bị hại là người dưới 18 tuổi, cụ thể như sau:
Việc xác định độ tuổi của bị can, bị cáo, bị hại là người dưới 18 tuổi do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện theo quy định của pháp luật.
Để xác định tuổi của bị can, bị cáo, bị hại là người dưới 18 tuổi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cần phải áp dụng MỌI BIỆN PHÁP để xác định chính xác ngày, tháng, năm sinh của họ căn cứ vào một trong các giấy tờ, tài liệu sau:
- Giấy chứng sinh;
- Giấy khai sinh;
- Chứng minh nhân dân;
- Thẻ căn cước công dân;
- Sổ hộ khẩu;
- Hộ chiếu.
Các chứng cứ đó phải do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thu thập theo trình tự, quy định của pháp luật.
Trường hợp các chứng cứ trên có mâu thuẫn, không rõ ràng hoặc không có giấy tờ, tài liệu này thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải phối hợp với cá nhân, tổ chức có liên quan nơi người dưới 18 tuổi học tập, lao động, sinh hoạt trong việc hỏi, lấy lời khai, xác minh làm rõ mâu thuẫn hoặc tìm các giấy tờ, tài liệu khác có giá trị chứng minh về tuổi của người đó.
Trường hợp đã áp dụng các biện pháp hợp pháp nhưng chỉ xác định được khoảng thời gian tháng, quý, nửa đầu hoặc nửa cuối của năm hoặc năm sinh thì tùy từng trường hợp cụ thể cần căn cứ khoản 2, 3 Điều 417 Bộ luật Tố tụng hình sự để xác định tuổi của họ như sau:
- Trường hợp xác định được tháng nhưng không xác định được ngày thì lấy ngày cuối cùng của tháng đó làm ngày sinh.
- Trường hợp xác định được quý nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong quý đó làm ngày, tháng sinh.
- Trường hợp xác định được nửa của năm nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng trong nửa năm đó làm ngày, tháng sinh.
- Trường hợp xác định được năm nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng trong năm đó làm ngày, tháng sinh.
- Trường hợp không xác định được năm sinh thì phải tiến hành giám định độ tuổi để xác định tuổi và lấy tuổi thấp nhất trong khoảng độ tuổi đã xác định được để xác định tuổi của họ khi chỉ xác định được khoảng độ tuổi bị can, bị cáo, bị hại.
3. Thời điểm tính tuổi của bị can, bị cáo, bị hại trong vụ án hình sự
Thời điểm tính tuổi của bị can, bị cáo, bị hại trong vụ án hình sự như sau:
- Thời điểm xác định độ tuổi của bị can, bị cáo, bị hại được tính ngay khi thực hiện hành vi phạm tội.
- Trường hợp hành vi phạm tội kéo dài và liên tục, có nhiều hành vi được thực hiện ở các thời điểm khác nhau, khi xác định độ tuổi thực hiện hành vi phạm tội có thể gặp trường hợp có hành vi thực hiện khi chưa đủ tuổi, có hành vi thực hiện khi đã đủ tuổi thì lấy độ tuổi ở hành vi cuối để tính tuồi.
- Trường hợp khi xác định độ tuổi của người phạm tội có tính chất liền kề thì tách các hành vi ở từng độ tuổi để xem xét và sẽ tính tuổi theo hướng có lợi hơn cho người phạm tội.
4. Tầm quan trọng của luật sư trong việc phối hợp xác định độ tuổi của bị can, bị cáo, bị hại trong vụ án hình sự
Trong vụ án hình sự, việc xác định độ tuổi có ý nghĩa đặc biệt quan trọng có tính chất quyết định khi không xác định được chính xác ngày, tháng, năm sinh và không xác định được chính xác ngày, tháng, năm xảy ra hành vi phạm tội đặc biệt đối với những án mạng không xác định chính xác được thời điểm gây án.
- Trường hợp này, khi có luật sư hỗ trợ sẽ giải quyết được nhiều vấn đề hỗ trợ cơ quan tiến hành tố tụng xác định độ tuổi của bị can, bị cáo, bị hại;
- Hỗ trợ bị can, bị cáo, bị hại tìm ra chính xác thời điểm gây án theo hướng có lợi cho hơn cho người phạm tội, người bị hại.
Đọc thêm:
Các trường hợp được miễn, tạm hoãn nghĩa vụ quân sự năm 2021;
Điều kiện được xuất ngũ và Xuất ngũ được hưởng chế độ như thế nào?
Trên đây là tư vấn của Luật Bạch Long về một số quy định pháp luật giải đáp vấn đề nêu trên. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:
Công ty Luật TNHH Bạch Long
Địa chỉ: số 92 Dương Quảng Hàm, Phường Quan Hoa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại: 0975.866.929
Email: luatbachlong@gmail.com
Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0975.866.929 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác!