Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Tuy nhiên, đây cũng là lĩnh vực nhạy cảm, phức tạp, do đó, công tác quản lý nhà nước của các địa phương trong lĩnh vực đất đai luôn gặp nhiều khó khăn, nhất là trong vấn đề xử lý vi phạm hành chính. Công ty Luật TNHH Bạch Long sẽ đưa ra một số tư vấn các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:
1. Quy định về phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về đối tượng bị xử phạt bao gồm:
Hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở tôn giáo.
Các hành vi vi phạm hành chính TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI được quy định tại Chương 2 tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 5/01/2020. Theo đó, có 28 Điều luật quy định về các hành vi vi phạm mà cá nhân, tổ chức mắc phải như lấn chiếm đất, …
Thẩm quyền xử phạt
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 38, 39 Nghị định bao gồm:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân (ubnd) các cấp;
Thanh tra chuyên ngành.
Quy trình xử phạt
QUY TRÌNH XỬ PHẠT vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:
Bước 1. Phát hiện hành vi và lập biên bản vi phạm hành chính
Người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính theo khoản 2 Điều 40.
Biên bản vi phạm hành chính được lập theo quy định tại Điều 58 của Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định 81/2013/NĐ-CP.
Bước 2. Ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Sau khi lập biên bản vi phạm hành chính người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt nếu thuộc thẩm quyền xử lý. Trường hợp vượt thẩm quyền phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Đối với trường hợp phức tạp thì 30 ngày, đối với trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì tối đa 60 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính
Bước 3. Thi hành quyết định xử phạt
Cá nhân, tổ chức vi phạm thi hành quyết định xử phạt được bạn hành.
Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành quyết định phải thường xuyên theo dõi, đôn đốc để cá nhân, tổ chức chấp hành việc nộp tiền phạt cũng như biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định.
Bước 4. Tổ chức cưỡng chế
Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm tự nguyện thi hành quyết định xử phạt trong thời hạn quy định. Nếu quá thời hạn sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt.
2. Khiếu nại quyết định xử phạt
Khiếu nại quyết định hành chính
Khi cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về đất đai trái pháp luật, người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định xử phạt trên.
Để thực hiện việc khiếu nại quyết định xử phạt người sử dụng đất thực hiện theo trình tự sau:
Khiếu nại lần đầu
Người khiếu nại nộp đơn khiếu nại, hoặc khiếu nại trực tiếp cùng các tài liệu, chứng cứ có liên quan đến cơ quan có thẩm quyền;
Người có thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại. Nếu không thụ lý thì phải nêu rõ lý do;
Người có thẩm quyền tiến hành xác minh nội dung khiếu nại;
Người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại nếu trong quá trình giải quyết có sự khác nhau về yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh không giống nhau.
Ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Khiếu nại đất đai lần hai
Người khiếu nại nếu không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc khiếu nại không được giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết mà việc khiếu nại lần hai có đủ điều kiện theo mục 2.2 thì phải thụ lý giải quyết. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại.
Xác minh nội dung khiếu nại
Tổ chức đối thoại
Ra quyết định giải quyết khiếu nại
3. Khởi kiện quyết định xử phạt
Tòa án xét xử vụ án hành chính trong lĩnh vực đất đai
Khi hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính 2015.
Hồ sơ chuẩn bị khởi kiện
Hồ sơ khởi kiện quyết định hành chính bao gồm:
Đơn khởi kiện (theo mẫu);
Cam kết của người khởi kiện không khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện;
Bản sao quyết định xử phạt hành chính, kết luận về giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai;
Bản sao hộ khẩu, giấy chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân.
Thủ tục khởi kiện
Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện đến Tòa án bằng các hình thức sau:
Nộp trực tiếp tại Tòa án;
Gửi qua dịch vụ bưu chính;
Gửi trực tiếp qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, xét thấy thuộc thẩm quyền giải quyết cuả Tòa án, Thẩm phán phải thông báo cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí.
Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí là 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, đồng thời, người khởi kiện phải nộp biên lai cho Tòa án
Tòa án tiến hành xét xử sơ thẩm
Trường hợp các bên không đồng ý với bản án sơ thẩm, hoặc viện kiểm sát kháng nghị thì Tòa án xét xử phúc thẩm vụ án.
Đọc thêm:
Đất hết hạn sử dụng có bị nhà nước thu hồi không?
Thực hiện đền bù đất khai hoang
Hồ sơ cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất đối với đất tái định cư
Trên đây là tư vấn của Luật Bạch Long về một số quy định về vấn đề nêu trên. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:
Công ty Luật TNHH Bạch Long
Địa chỉ: số 92 Dương Quảng Hàm, Phường Quan Hoa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 0975.866.929
Email: luatbachlong@gmail.com
Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0975.866.929 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác!