Công ty Luật TNHH Bạch Long xin giải đáp những quy định của pháp luật về chế độ đối với người bị tai nạn lao động theo quy định của pháp luật hiện nay như sau:
1. Cơ sở pháp lý áp dụng
Luật an toàn vệ sinh lao động 2015;
Nghị định 37/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật An toàn vệ sinh lao động bảo hiểm tai nạn lao động;
Thông tư 14/2016/TT-BYT.
2. Phân tích nội dung
Sau đây Luật Bạch Long xin phân tích về tai nạn lao động và các chế độ mà người bị tai nạn lao động được hưởng theo quy định của pháp luật
2.1. Quy định về tai nạn lao động (TNLĐ). Bệnh nghề nghiệp (BNN):
a, Tai nạn lao động
– Bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
– Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc (khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động (NSDLĐ));
– Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc (trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý);
– Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn.
b, Thế nào là bệnh nghề nghiệp (BNN):
– Bị bệnh thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại;
– Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh
2.2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động(NSDLĐ) đối với người lao động (NLĐ) bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
a, Sơ cứu, cấp cứu cho NLĐ, tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị ;
b. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định như sau:
– Đối với NLĐ tham gia bảo hiểm y tế;
+ Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả
+ Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5%
– Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với không tham gia bảo hiểm y tế;
c, Trả đủ tiền lương cho người lao động phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
d, Bồi thường mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra :
+ Ít nhất 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
+ Ít nhất 30 tháng tiền lương cho NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân NLĐ bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho NLĐ: là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
đ. Trợ cấp cho NLĐ do lỗi của chính họ gây ra
Khoản tiền ít nhất bằng 40% mức bồi thường tại điểm d với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
e, Giới thiệu để NLĐ được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động
f. Thời hạn bồi thường, trợ cấp
05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;
g, Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu NLĐ còn tiếp tục làm việc;
h, Trường hợp NSDLĐ không đóng bảo hiểm TNLĐ, BNN cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội,
Ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp trên, NSDLĐ phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm TNLĐ, BNN;
Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên, trường hợp không thống nhất thì thực hiện theo yêu cầu của NLĐ
2.3. Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động
NLĐ bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:
– Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
– Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
– Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
2.4. Hưởng bảo hiểm trợ cấp tai nạn lao động:
– Trợ cấp một lần: NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%.
– Trợ cấp hàng tháng: NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên.
– Trợ cấp phục vụ: NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù 2 mắt hoặc cụt, liệt 2 chi hoặc bị bệnh tâm thần.
a, Thời điểm hưởng trợ cấp:
– Lúc người lao động điều trị xong và ra viện;
– Trường hợp bị thương tật hoặc bệnh tật tái phát thị người lao động được đi giám định lại mức suy giảm khả năng lao động, thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
b. Mức trợ cấp:
– Trợ cấp 1 lần:
+ Tính theo tỷ lệ thương tật:
Suy giảm 5%: Hưởng bằng 5 tháng lương tối thiểu chung. Sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu chung.
+ Tính theo số năm đóng BHXH: Tham gia BHXH từ 1 năm trở xuống được tính bằng 0,5 tháng tiền lương tiền công đóng BHXH; sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3 tháng tiền lương tiền công đóng tháng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc điều trị.
– Trợ cấp hàng tháng: :
+ Tính theo tỷ lệ thương tật: Suy giảm 31%: Hưởng bằng 30% tháng lương tối thiểu chung. Sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% tháng lương tối thiểu chung.
+ Tính theo số năm đóng BHXH: Tham gia BHXH từ 1 năm trở xuống được tính bằng 0,5 % tiền lương tiền công đóng BHXH; sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3% tiền lương tiền công đóng tháng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc điều trị.
* Lưu ý: Người được hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN hàng tháng nghỉ việc được hưởng BHYT do quỹ BHXH đảm bảo.
– Trợ cấp phục vụ:
Ngoài mức hưởng quy định tại trợ cấp hàng tháng, hàng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương tối thiểu chung.
– Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
Người lao động đang làm việc bị chết do TNLĐ, BNN thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 tháng lương tối thiểu chung.
– Cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình:
Người lao động bị TNLĐ, BNN mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được trợ giúp phương tiện sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn.
c, Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị TNLĐ, BNN:
– Điều kiện:
+ NLĐ sau khi điều trị ổn định thương tật do TNLĐ hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi
+ Trường hợp chưa nhận được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc thì NLĐ vẫn được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động sau khi điều trị thương tật, bệnh tật nếu Hội đồng giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm TNLĐ, BNN.
+ Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định
– Thời gian nghỉ:
+ Nghỉ 10 ngày/năm nếu suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên.
+ Nghỉ 7 ngày/năm nếu suy giảm khả năng lao động từ 31% – 50%.
+ Nghỉ 5 ngày/năm nếu suy giảm khả năng lao động từ 15% – 30%.
– Mức hưởng: Hưởng 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở
2.5. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động:
– Sổ bảo hiểm xã hội.
– Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợpnội trú.
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
– Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu
Thời hạn giải quyết: 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động
Trên đây là những phân tích pháp lý của Luật Bạch Long. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp
Công ty Luật TNHH Bạch Long
LS.Long Xuân Thi: 0975.866.929
LS.Đàm Vương: 0975.224.974
Email: luatbachlong@gmail.com
Bạn có thể quan tâm về phân biệt các loại HĐLĐ : https://luatbachlong.com/phan-biet-hop-dong-lao-dong-khong-thoi-han-va-xac-dinh-thoi-han/