Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải có lý do nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động theo thời gian quy định. Tuy nhiên, không phải người lao động nào cũng nắm được và hiểu rõ các quy định pháp luật đối với việc đơn phương chấm dứt hợp đồng. Công ty Luật TNHH Bạch Long sẽ đưa ra một số tư vấn một số quy định đối với vấn đề nêu trên như sau:
Người lao động nghỉ việc trước thời hạn không cần có lý do
Trước năm 2021 luật lao động đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn, người lao động muốn chấm dứt hớp đồng trước thời hạn thì cần có lý do chính đáng theo luật. Các trường hợp đơn phương chấm dứt không theo Luật thì đều bị coi là chấm dứt sai luật và có thể dẫn đến phải chịu phạt hợp đồng.
Nhưng đối với Luật lao động mới năm 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 thì quy định này đã được thay đổi. Cụ thể tại Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định như sau:
“1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Theo đó, chỉ cần đảm bảo thời gian báo trước, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trước hạn sẽ được coi là đúng luật.
Thời gian báo trước của người lao động khi muốn nghỉ việc
Căn cứ khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động muốn xin nghỉ việc trước thời hạn hợp đồng thì phải đảm bảo thời gian báo trước như sau:
* Ngành, nghề, công việc thông thường:
Phải báo trước:
– Ít nhất 45 ngày: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
– Ít nhất 30 ngày: Hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 – 36 tháng
– Ít nhất 03 ngày làm việc: Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng
* Ngành, nghề, công việc đặc thù:
Bao gồm: Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên bảo dưỡng tàu bay; nhân viên điều độ, khai thác bay; người quản lý doanh nghiệp; thuyền viên,…
Phải báo trước:
– Ít nhất 120 ngày: Hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên
– Ít nhất 03 ngày làm việc: Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng
Lưu ý: Vẫn có một số trường hợp pháp luật quy định người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước.
Nếu không đảm bảo thời gian báo trước, người lao động sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật và phải chịu một số bất lợi pháp lý theo quy định tại Điều 40 như sau:
“Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Không được trợ cấp thôi việc.
Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”
Trường hợp người lao động không cần báo trước nhưng vẫn đúng luật:
Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 đã liệt kê 07 trường hợp người lao động được nghỉ việc luôn mà không cần báo trước cho người sử dụng lao động biết, đó là khi:
1 – Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận, trừ điều chuyển làm công việc khác so với hợp đồng.
2 – Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng hạn, trừ vì lý do bất khả kháng mà đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng người sử dụng không thể trả lương đúng hạn quy định.
3 – Bị người sử dụng ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
4 – Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
5 – Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc vì công việc ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
6 – Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ có thỏa thuận khác.
7 – Người sử dụng cung cấp không trung thực thông tin liên quan đến công việc làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng.
Trong những trường hợp này người lao động có thể nghỉ việc mà không cần báo trước, khi đó người sử dụng lao động vẫn phải đảm bảo các nghĩa vụ của mình với người lao động.
Công ty có nghĩa vụ thanh toán lương đầy đủ cho người lao động nghỉ trước thời hạn
Theo khoản 1 Điều 94 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động trong quá trình làm việc.
Kể cả khi chấm dứt hợp đồng, khoản 1 Điều 48 Bộ luật này cũng nêu rõ:
Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Theo đó, dù nghỉ việc trước hạn thì người lao động cũng phải được thanh toán đầy đủ tiền lương cho những ngày đã làm việc.
Thời hạn thanh toán là 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Trong một số trường hợp đặc biệt, thời hạn này được kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
Như vậy chậm nhất là 30 ngày sau khi nghỉ việc trong trường hợp đặc biệt công ty phải thanh toán toàn bộ lương cho người lao động.
Nghỉ việc trước hạn được nhận những khoản tiền gì?
Nếu xin nghỉ việc trước thời hạn hợp đồng đúng luật, người lao động sẽ có cơ hội nhận được các khoản tiền sau đây:
Tiền lương chưa được thanh toán
Tiền trợ cấp thôi việc
Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động, nếu làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng cho doanh nghiệp, người lao động sẽ được chi trả trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc.
Điều 46. Trợ cấp thôi việc
Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Tiền phép năm chưa nghỉ hết
Theo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, trường hợp chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết mà phải nghỉ việc thì người lao động sẽ được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Tiền trợ cấp thất nghiệp: Khoản tiền trợ cấp thất nghiệp sẽ do bên Bảo hiểm xã hội chi trả.
Để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, người lao động phải nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm tại nơi mình muốn hưởng.
Tiền trợ cấp thất nghiệp sẽ do quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH) chi trả cho người lao động đủ điều kiện hưởng.
Nghỉ việc trước hạn có được trả sổ BHXH và giấy tờ khác?
Khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 ghi nhận trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Như vậy, dù bị chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn, doanh nghiệp vẫn phải có trách nhiệm chốt sổ BHXH cho người lao động.
Sau khi chốt sổ BHXH, doanh nghiệp phải trả lại sổ đó cùng bản chính các loại giấy tờ khác đã giữ của người lao động trong quá trình làm việc.
Khi nghỉ việc người lao động có bắt buộc phải bàn giao công việc không?
Bộ luật Lao động năm 2019 không có quy định nào bắt buộc người lao động phải bàn giao công việc khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Tuy nhiên, khoản 2 Điều 5 Bộ luật này cũng ghi nhận:
“2. Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;”
Theo đó, nếu hợp đồng lao động hoặc giữa doanh nghiệp và người lao động có thỏa thuận về nghĩa vụ bàn giao công việc trước khi nghỉ việc thì người lao động phải có trách nhiệm bàn giao như đã thỏa thuận.
Còn nếu không có thỏa thuận trước, người lao động không bắt buộc thưc hiện việc bàn giao công việc trước khi nghỉ việc.
Đọc thêm:
Điều kiện và thủ tục để áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp;
Ý nghĩa của việc quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp;
Danh mục ngành nghề kinh doanh
Trên đây là tư vấn của Luật Bạch Long về một số quy định về hoàn thuế thu nhập cá nhân. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:
Công ty Luật TNHH Bạch Long
Địa chỉ: số 92 Dương Quảng Hàm, Phường Quan Hoa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại: 0975.866.929
Email: luatbachlong@gmail.com
Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0975.866.929 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác!